Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Trước năm 1986, ông ngoại tôi có một mảnh đất ven đường(do tổ tiên để lại) có chiều sâu từ tim đường vào là 20m và chiều ngang là 20.

Đến năm 1986 nhà nước ra một chỉ thị gọi là 299 để xác nhận quyền sử dụng đất cho người dân, nhưng vì một lý do nào đó mà ông tôi ko có mặt lúc chính quyền địa phương đo đạc, năm 1991 ông tôi mất và có di chúc lại cho mẹ tôi (là con gái duy nhất) được thừa kế và sử dụng mảnh đất đó có xác nhận của chủ tịch ủy ban nhân dân xã ký tên và Năm 1992 gia đình tôi có xây một căn nhà nhỏ để ở và kinh doanh (ko bị chính quyền xã cản trở), năm 1994 nhà nước quy hoạch mở rộng đường và lấy vào mảnh đất đó 13m chiều sâu (tính từ tim đường) và yêu cầu nhà tôi dỡ bỏ căn nhà vì nằm trong dự án mở rộng đường (chưa đền bù đất và nhà), năm 2003 mẹ tôi lên xã xin nhượng lại một phần đất còn lại (bên trong mép đường dự án) ngang 10m cho anh trai tôi xây nhà, xã đồng ý và ký tên đóng dấu, anh tôi xây nhà (ko bị chính quyền xã cản trở), năm 2007 mẹ tôi lại bán cho hàng xóm có chiều ngang 5m tiếp (cũng lên ủy ban nhân dân xác nhận việc mua bán và cũng được ký tên đóng dấu đồng ý). Về phần đất thuộc dự án mở rộng đường sau 20 năm tức 2014 nhà nước bắt đầu triển khai và lập hồ sơ đền bù cho dân nhưng lại ko làm cho nhà tôi, mẹ tôi lên xã, huyện khiếu nại thì được giải thích là vì mảnh đất đó là đất hoang chứ không phải của ông tôi vì không có tên trong trích lục 299 nên không được đền bù!
Trong trường hợp này mẹ tôi có được đền bù không?  nếu có mẹ tôi phải cần những  giấy tờ gì để được hưởng phần hương hỏa đó của ông cha để lại?

Xin được nói rõ là cả tỉnh tôi ở khu vục nông thôn từ trước tới nay chưa ai có sổ đỏ

Xin cảm ơn!

Người gửi: Lê TH

Câu hỏi được biên tập từ chyên mục  hỏi đáp pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

Tư vấn thủ tục thu hồi đất đai trực tuyến gọi:

Trả lời:

Cơ sở pháp luật:

Luật đất đai năm 2013.

Nội dung phân tích:

Để biết được gia đình mình có thuộc đối tượng được đền bù, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất hay không? Ban cần căn cứ Luật đất đai 2013:

“Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này”.

Theo đó, khoản 1 Điều 76 quy định:

“Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối”.

Điều 64 và điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65:

“Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

“Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn”;

Bạn có thể căn cứ vào những quy định trên, để biết được gia đình bạn có được đền bù về đất, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất hay không.

Trân trọng cám ơn!

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI

—————————————–

THAM KHẢO MỘT SỐ DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT:

1. Tư vấn tách thửa đất đai;

2. Tư vấn pháp luật đất đai ;

3. Tư vấn cấp lại sổ đỏ bị mất ;

4. Tư vấn mua bán, chuyển nhượng đất đai ;

5. Tư vấn đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ;

6. Tư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do trúng đấu giá ;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *