Bà ngoại em mới mất có để lại di sản nhưng không có di chúc (ông ngoại đã mất từ lâu). Bà có 3 người con gái là 2 dì và mẹ của em, trong đó hai dì đã ngoài 40 tuổi và có gia đình đẩy đủ, chỉ có mẹ em là không có chỗ ở ổn định nên 2 dì muốn từ chối nhận di sản và để lại toàn bộ di sản cho mẹ em. Vậy cho em hỏi thủ tục từ chối nhận di sản như thế nào ạ? Em xin cảm ơn.

NPTLAWYER tư vấn cho bạn:

1. Thừa kế không có di chúc?

Theo quy định pháp luật, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình hoặc để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.

Trong trường hợp của bạn, bà ngoại bạn mất không để lại di chúc nên việc phân chia di sản thừa kế sẽ được thực hiện theo quy định về thừa kế theo pháp luật.

2. Ai là người thừa kế?

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây (Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015):

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo quy định trên nhưng người thừa kế theo pháp luật thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau, bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Như bạn trình bày, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà ngoại bạn chỉ còn lại hai người dì của bạn và mẹ bạn. Do đó, hai người dì và mẹ bạn sẽ là những đồng thừa kế đối với di sản mà bà ngoại bạn để lại.

3. Người quản lý di sản? 

Vì không có di chúc nên những người thừa kế phải thỏa thuận với nhau để cử ra người quản lý di sản. Nếu chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi người thừa kể cử được người quản lý di sản (Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015).

Như vậy, hai dì và mẹ bạn cần thỏa thuận để cử người quản lý di sản.

Bạn có thể tham khảo Mẫu Văn bản thỏa thuận cử người quản lý di sản.

Người quản lý di sản sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật, cụ thể (Điều 617, 618 Bộ luật Dân sự 2015):

Điều 617. Nghĩa vụ của người quản lý di sản

1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:

a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;

c) Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;

d) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.

2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;

b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;

c) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

d) Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.

Điều 618. Quyền của người quản lý di sản

1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:

a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;

b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;

c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:

a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;

b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;

c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

3. Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.

Hiện nay, pháp luật không bắt buộc lập thành văn bản và công chứng đối với việc cử người quản lý di sản, nhưng để đảm bảo giá trị pháp lý và tránh rủi ro, NPTLAWYER khuyên nên lập văn bản và công chứng.

4. Thủ tục từ chối nhận di sản?

Điều 620. Từ chối nhận di sản

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Như vậy, pháp luật cho phép người thừa kế được quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

Theo đó, nếu hai người dì của bạn từ chối nhận di sản, với điều kiện việc từ chối này không nhằm mục đích trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với người khác thì hai người dì của bạn có quyền từ chối nhận di sản thừa kế do bà ngoại bạn để lại.

Việc từ chối nhận di sản bắt buộc phải được lập thành văn bản và gửi tới người quản lý di sản, những người thừa kế khác và người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để mọi người cùng biết về việc từ chối này. Bạn có thể tham khảo Mẫu Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế.

Tuy nhiên, để đảm bảo giá trị pháp lý và tránh rủi ro, NPTLAWYER khuyên văn bản nên được công chứng.

NPTLAWYER hy vọng tư vấn trên hữu ích cho bạn.

Trân trọng!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn nêu trên chỉ nhằm mục đích tham khảo. Tùy từng thời điểm có sự thay đổi về chính sách pháp luật mà nội dung tư vấn có thể được điều chỉnh. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc góp ý xin vui lòng liên hệ về email: npttrinhlaw@gmail.com.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *