Thưa Luật sư, tôi và chồng tôi đã kết hôn năm 2013, đến với nhau tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định. Tôi đã nhập khẩu về gia đình chồng. Chúng tôi có 1 con chung, tính đến hôm nay ngày 28/04/2016, con tôi được 18 tháng tuổi. Tôi muốn đề đơn ly hôn vì cả 2 vợ chồng tôi sống không hạnh phúc, chồng tôi có hành động vũ phu đối với tôi nhiều lần.

Hơn nữa, chúng tôi cư xử với nhau không có sự nhường nhịn (ý tôi là có 1 phần lỗi của tôi). Để chấm dứt tình trạng và giải thoát cho 2 bên. Nay cho Tôi hỏi 2 nội dung như sau: 1. Trường hợp của tôi và chồng tôi có 1 con chung và có 1 ít tài sản. Tài sản chúng tôi có thể thỏa thuân được, nhưng con chung thì tôi có được pháp luật ưu tiên gì trong việc nuôi con không. Vì con tôi dưới 36 tháng tuổi. Tôi xin nói thêm là thu nhập của 2 vợ chồng tôi cũng không chênh lệch nhau nhiều. 2. Thủ tục ly hôn tôi có thể làm tại đăng ký tạm trú được không hay nhất định phải về quê nơi có hộ khẩu thường trú. Mong Luật sư tư vấn dùm. Xin cảm ơn.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật hôn nhân  Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn về pháp luật hôn nhân, gọi:  

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

 

Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004

– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Nội dung phân tích:

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

….3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Như vậy, nếu vợ chồng bạn ly hôn mà con bạn được 18 tháng tuổi, bạn có công việc và thu nhập như vậy cũng khá ổn định nên con bạn sẽ được giao trực tiếp cho bạn nuôi, trừ trường hợp vợ chồng bạn có thỏa thuận khác. Việc giải quyết các vấn đề về ly hôn sẽ do Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, do đó bạn chỉ cần chứng minh tuổi của cháu qua giấy khai sinh để Tòa có căn cứ giao con cho bạn nuôi. 

Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: "1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được".

Trường hợp bạn làm thủ tục đơn phương ly hôn thì bạn với tư cách là nguyên đơn, chồng bạn là bị đơn. Cho nên, bạn nộp hồ sơ xin ly hôn tại nơi chồng bạn cư trú, làm việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2004

Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.

Bạn chuẩn bị một bộ hồ sơ xin ly hôn gửi đến Tòa án nhân dân huyện thuộc Nam Định / thành phố Nam Định nơi chồng bạn cư trú. Hồ sơ bao gồm:

– Đơn xin ly hôn (theo mẫu của Tòa án hoặc tham khảo Tại đây );

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;

– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;

– Bản sao giấy khai sinh của các con;

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011 thì Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi chồng bạn có hộ khẩu thường trú hoặc nơi có đăng ký tạm trú đều được. 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *