Chào luật sư. Em có tham khảo sơ qua trang web nhưng với trường hợp cụ thể của em thì em cần tư vấn thêm ạ. Em ở Kontum, chồng ở Khánh Hoà, đăng ký kết hôn tại UBND Ba Ngòi-Cam Ranh-Khánh Hoà ngày 29/1/2013. Sinh 1 con gái vào 23/2/2015. Đang ở trọ tại TPHCM. Chưa có tài sản hay nợ chung. Lúc trước khi sinh em đi làm bên ngân hàng. Sinh con xong em nghỉ ở nhà chăm con và chưa đi làm lại.

Thu nhập gia đình hiện tại từ chồng. Em xin hỏi: – Đơn xin ly hôn em phải nộp ở đâu? – Ai là người được quyền nuôi con trong trường hợp em không đi làm và không có tài sản và nếu em có sổ tiết kiệm riêng mang tên em số tiền 400tr thì thế nào. Chồng không có tài sản riêng. Rất mong hồi âm từ luật sư. Em chân thành cảm ơn.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật hôn nhân  của Nptlawyer.com ;.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi năm 2011

2. Luật sư tư vấn:

1. Về thủ tục ly hôn:

Do bạn không nói rõ là bạn muốn ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình do đó chúng tôi xin tư vấn với bạn như sau:

1. Thủ tục ly hôn thuận tình: Khi cả hai vợ chồng đều đồng thuận ly hôn

Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

"Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn."

Nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi một trong hai người cư trú và làm việc.

Hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn gồm có: 
– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
– CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực – nếu có);
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐQSHNƠ (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);

Thời gian giải quyết: 1 đến 2 tháng

2. Thủ tục ly hôn đơn phương: Khi chỉ mình bạn hoặc chồng bạn có yêu cầu ly hôn mà bên kia không đồng ý ly hôn

Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."

Như vậy, nếu vợ chồng bạn muốn ly hôn thì vợ chồng bạn cần phải chứng minh tình trạng hôn nhân của vợ chồng mình rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi chồng bạn cư trú và làm việc.

Hồ sơ xin ly hôn đơn phương gồm có:

– Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu của từng Tòa);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
– CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực – nếu có);
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐQSHNƠ (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);

Thời hạn giải quyết: 4 đến 6 tháng

2. Về việc nuôi con:

Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Như vậy, Tòa án sẽ căn cứ vào độ tuổi của con, căn cứ vào điều kiện của hai bên vợ/chồng và căn cứ vào quy định của pháp luật để giải quyết quyền nuôi con của hai vợ chồng.

Tham khảo bài viết liên quan:

Sau khi vợ sinh con chồng có được phép nuôi con không ?

Thủ tục ly hôn và giành quyền nuôi con 9 tháng tuổi như thế nào ?

Hai vợ chồng đều muốn nuôi con, giải quyết như thế nào ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hôn nhân và gia đình.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *