Thưa luật sư, Tôi tên NT Vinh sinh năm 1966 (48-tuổi) hiện thường trú tại phường Quận Hải Châu, nay tôi mạo muội xin Luật Sư tư vấn cho tôi về việc ly hôn:

+ Năm 1988 tôi kết hôn với vợ sinh được 2 cháu. Cháu gái lớn năm nay 24 tuổi (đang du học tại Mỹ, tháng 6/2014 cháu tốt nghiệp )cháu nhỏ trai năm nay 18 tuổi(đang ở nhà).tôi muốn ly hôn đơn phương với vợ tôi có được không ? Chuyện của tôi xin kể vắn tắt lại với các Luật Sư nghe như sau :
– Tháng 9 năm 2010 tôi đã làm ra một chuyện tày đình là đã quan hệ với một phụ nữ và có sanh ra một bé gái,vợ tôi phát hiện ra từ tháng 10 năm 2010,vợ tôi đã làm rùm beng,như đánh ghen v.v.. từ ngày vợ tôi phát hiện ra đến nay tôi không còn liên lạc với cô ấy nữa..mà tôi chỉ liên lạc với bà ngoại bé gái con tôi để theo dõi xem bé lớn từng ngày như thế nào thôi..chính vợ tôi vẫn biết tôi không còn theo cô ấy nữa..nhưng vẫn biết tôi liên lạc với con bé..bản thân tôi vì đứa bé tôi tạo ra nên tôi phải có trách nhiệm với con bé..mà vợ tôi vẫn không tin ở tôi nữa.Về vấn đề tài chính thì từ khi chuyện tôi vỡ ra thì vợ tôi không cho tôi buôn bán gì cả..và phát tiền ăn,tiền tiêu vặt hàng ngày cho tôi,gia đình tôi buôn bán hàng thời trang rất lớn tại Phường Hải Châu-1,quận Hải Châu Đà Nẵng.là một người đàn ông như tôi đi nhận từng đồng của vợ hàng ngày,bị vợ khinh bỉ.xem rẻ tôi..hàng ngày tôi ở nhà làm việc nhà như dọn dẹp nhà cửa-nấu ăn-giặt đồ..v.v…nói chung tất cả các việc mà vợ tôi thừa sức thuê nguuoi làm…hàng ngày tôi cứ ở trong nhà làm việc nhà..không còn bạn bè..không quan hệ xã hội..v.v…
– Tôi muốn ly hôn với vợ tôi mà vợ tôi không chịu ký đơn. Vợ tôi bảo tôi ra đi tay không (không chia tài sản) thì vợ tôi sẽ ký đơn ly hôn ngay..tôi có thương lượng với vợ tôi rằng là tài sản tôi để lại hết cho vợ tôi quản lý.và vợ tôi phải có trách nhiệm chi tiền sinh hoạt ăn uống của cá nhân tôi hàng tháng..mà vơ tôi vẫn không chịu…thu nhập kinh doanh 2-cửa hàng của vợ chồng tôi khá cao. và cứ 1-2 ngày tôi và vợ lại xảy ra xung đột..vợ tôi hay đem những chuyện quá khứ ra để mắng nhiếc-chì chiết tôi..tôi quá bức xúc và không muốn chung sống thêm với vợ tôi nữa nên xin nhờ các Luật Gia cho tôi biết ý kiến..
Tài sản của vợ chồng tôi như sau :
– 03 căn nhà mặt tiền liền kề nhau tại Phường Hải Châu 1-Quận Hải Châu -đang mở Shop kinh doanh-do tôi đứng tên kinh doanh
– 01 căn nhà mặt tiền khác tại Phường Hải Châu 1-Quận Hải Châu,cũng đang mở Shop kinh doanh-do vợ tôi đứng tên kinh doanh
– 01 căn nhà đường Đỗ Quang đang cho người ta thuê làm văn phòng
– 01 lô đất biệt thự Nam Việt Á-giai đoạn 1 đường 15 mét
Tổng cộng vừa đất và nhà là 06 lô.
– Ô tô 7 chỗ dòng SUV 1 chiếc..
và vốn kinh doanh 2 cửa hàng..
Tên đây là vắn tắt chuyện của tôi và tài sản của vợ chồng tôi.
Xin quý Luật Sư tư-vấn cho tôi và cho tôi ý kiến cũng như lời khuyên để tôi nộp đơn xin Ly-Hôn Đơn Phương. Thân chào và chúc sức khoẻ quý Luật Sư cả Công Ty.
Thân !!!
Người gửi:  Nguyễn Thế Vinh

Một số mẫu văn bản áp dụng cho thủ tục ly hôn

1  Mẫu đơn xin ly hôn;

2. Mẫu đơn thuận tình ly hôn;

3. Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương ;

4. Mẫu giấy xác nhận mâu thuẫn vợ chồng;

Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua điện thoại gọi:  –

Trả lời

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Nptlawyer.com ;. Đối với tình huống về giải quyết li hôn như trên, tôi xin được tư vấn như sau:

1. Cơ sở pháp lí:

– Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11;

– Luật hôn nhân và gia đình số 22/2000/QH10;

– Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP Của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao số 02/2000/NĐ-HĐTP ngày 23 tháng 12 năm 2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.

2. Về án phí li hôn được quy định cụ thể theo pháp luật như sau:

– Án phí dân sự sơ thẩm (án phí khi đi nộp đơn) là 200.000 đồng (nếu không tranh chấp về tài sản).

– Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự (tranh chấp tài sản)  có  mức phí như sau:

Giá trị tài sản có tranh chấp

Mức án phí

a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống

200.000 đồng

b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

e) Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

Theo điều 33, 34, 35 bộ luật tố tụng dân sự, khi các bên thuận tình ly hôn thì các bên có thể lựa chọn toà án nơi một trong hai bên đang cư trú.

Về Hồ sơ, thủ tục ly hôn đồng thuận được quy định như sau:

– Hồ sơ ly hôn, gồm:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (Theo mẫu của từng Tòa)

Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của một trong hai bên.

Căn cứ khoản 1 điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về căn cứ cho ly hôn như sau: Toà án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu  xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Toà án quyết định  cho ly hôn.

3. Về nguyên tắc phân chia tài sản vợ chồng.

Dựa trên quy định tại Điều 27, 32, 95 của Luật Hôn nhân và gia đình thì tài sản của vơ chồng được chia theo nguyên tắc:

– Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

– Về phần thanh toán các khoản nợ có nghĩa vụ của vợ chồng sẽ do cả hai thỏa  thuận, nếu không thỏa thuận được sẽ yêu cầu tòa án giải quyết.

Như vậy, trường hợp về khoản nợ mà hai vợ chồng bạn đang thế chấp GCN quyền sử dụng đất tại ngân hàng sẽ do hai bạn thỏa thuận với nhau (cùng nhau trả hoặc một trong hai người có trách nhiệm trả nợ nhưng theo đó bên kia sẽ thực hiện một nghĩa vụ nào khác…). Trường hợp nếu hai bạn không thể tự thỏa thuận thì có thể yêu cầu TA giải quyết.

Hi vọng rằng, nếu có bất kì vấn đề pháp lí nào khác, bạn sẽ liên hệ với chúng tôi qua email: lienhe@Nptlawyer.com.vn hoặc qua tổng đài TVPL để được trợ giúp trực tiếp.

 

Ý kiến trả lời bổ sung:

 

Chào bạn,cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi. Theo các dữ liệu bạn cung cấp, thay mặt cho Nptlawyer.com ;, tôi xin trả lời câu hỏi như sau:

– Theo Điều 91 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định ly hôn theo yêu cầu của một bên:
“Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn.”

– Theo Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn:

“1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

– Theo Điều 147 Bộ luật Hình sự quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng:

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”

Trong trường hợp của bạn, bạn có quyền đơn phương ly hôn mà không cần sự chấp nhận của vợ bạn và có quyền được chia tài sản chung theo quy định của pháp luật.
Bạn đã có con với một phụ nữ khác, do đó bạn đã vi phạm Khoản 1 Điều 147 Bộ luật Hình sự, vợ bạn có thể kiện bạn và bạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Trân trọng./.

 

PHÒNG TƯ VẤN LUẬT – Nptlawyer.com ;

——————————————————-

THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT LIÊN QUAN:

1. Tư vấn thủ tục ly hôn;

2. Dịch vụ tư vấn pháp luật lĩnh vực Hôn nhân gia đình;

3. Dịch vụ tư vấn pháp luật: Lĩnh vực hôn nhân gia đình;

4. Luật sư Bảo vệ trong các vụ án Hôn nhân và gia đình;

5. Luật sư đại diện tranh tụng lĩnh vực Hôn nhân – Gia đình;

6. Tư vấn thủ tục khởi kiện vụ án dân sự – hôn nhân – gia đình;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *