Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi và cha đứa bé không chung sống cùng nhau, chúng tôi chưa đăng ký kết hôn và tôi cũng không có hộ khẩu ở Hà nội. Hiện tại tôi đang mang thai ở tháng thứ 7 và con trai tôi dự kiến chào đời vào 1 tháng 9 năm 2015.

Xin luật sư tư vấn cho tôi về thủ tục làm giấy chứng sinh và khai sinh cho con tôi, em bé sau khi chào đời sẽ mang họ và nhập hộ khẩu theo cha hay mẹ và khi làm làm giấy chứng sinh cũng như khai sinh cho con tôi sẽ phải nộp những giấy tờ gì?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: D.L

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật hôn nhân gia đình của Nptlawyer.com ;.

 

Luật sư tư vấn hôn nhân gọi: 

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Nptlawyer.com ;. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nghị định 158/2005/NĐ-CP Đăng ký và quản lý hộ tịch 

Nghị định 06/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về hôn nhân, gia đình và chứng thực  

Luật hôn nhân gia đình 2014 

Thông tư số 01/2008/TT-BTP của Bộ Tư pháp : Hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch 

Luật cư trú 2006 

Nội dung phân tích

Do 2 vợ chồng bạn không đăng ký kết hôn nên con của 2 người sẽ là con ngoài giá thú. Thủ tục khai sinh của con bạn sẽ được tiến hành như sau :

Điều 1, khoản 4 Nghị định 06/2012/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký khai sinh như sau: 

"1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Tờ khai, Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn). Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn."
 
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
 
Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha ghi trong sổ đăng ký khai sinh và giấy đăng ký khai sinh để trống. Nếu tại thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã kết hợp việc nhận con và đăng ký khai sinh. Như vậy, pháp luật không yêu cầu bắt buộc cha mẹ phải có đăng ký kết hôn thì mới được khai sinh cho con. 

Pháp luật không công nhận quan hệ vợ chồng của 2 bạn do các bạn chưa đăng ký kết hôn. Nếu không có đăng ký kết hôn mà bạn muốn khai sinh con theo họ cha thì cha đứa bé phải làm thủ tục nhận con. Theo đó, tại điều 34 , Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 34. Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

1. Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;
b) Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có)

3. Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên”.

Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì UBND cấp xã đăng ký việc nhận con. Trường hợp cần phải xác minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

Như vậy, bạn có thể khai sinh con theo họ cha hoặc họ mẹ. Nếu khai sinh theo họ cha thì cha đứa bé phải tiến hành thủ tục nhận con như đã nêu trên.

Về quê quán trong Giấy khai sinh: Tại điểm e mục 1 phần II Thông tư 01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về cách ghi quê quán trong Giấy khai sinh như sau:

"Khi đăng ký khai sinh, họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người cha hoặc họ và quê quán của người mẹ theo tập quán hoặc theo thỏa thuận của cha, mẹ. 

Trong trường hợp đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không có quyết định công nhận việc nhận cha cho con, thì họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người mẹ. "

Bạn hoàn toàn có quyền đăng ký khai sinh cho con theo nguyên quán của cha đứa bé nếu đã có quyết định công nhận việc nhận cha cho con.

Về vấn đề nhập hộ khẩu cho con thì theo Luật cư trú 2006 quy định như sau: “Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống”. Như vậy, bé có thể nhập khẩu với bố hoặc mẹ.

Hồ sơ đăng ký Hộ khẩu cho bé bao gồm:

– Bản sao giấy khai sinh của con;

– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bố, mẹ;

– Bản sao sổ hộ khẩu gia đình;

– Tờ khai bổ sung nhân khẩu (theo mẫu của cơ quan cấp Quận, huyện…).

Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ.  Nộp các giấy tờ, mẫu khai nói trên tại Công an quận, huyện, thị xã, thành phố nơi cư trú của bố hoặc mẹ (nếu bố, mẹ không cùng hộ khẩu thường trú); nơi cư trú chung của bố, mẹ (nếu có cùng HKTT).

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. 

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email lienhe@Nptlawyer.com.vn hoặc qua Tổng đài tư vấn: .

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT – Nptlawyer.com ;.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *