Thưa luật sư, Tôi tên H , hiện đang sống và làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh quận Bình Tân, tôi có câu hỏi muốn tư vấn như sau: 1. Tôi muốn được tư vấn về vấn đề kết hôn với người nước ngoài thì tôi và chồng sắp cưới cần phải chuẩn bị hồ sơ gì và thời gian phỏng vấn cho đến khi được cấp visa là bao lâu?

2. Tôi xin nói rõ về mối quan hệ giữa tôi và chồng sắp cưới : tôi sinh năm 1984 , bạn trai tôi sinh năm 1967 quốc tịch Hà Lan , anh đã ly dị (vợ trước cũng là người Việt Nam ) , còn tôi cũng li dị chồng và có hai con , 1 trai 4 tuổi và 1 gái 7 tuổi ) phần nuôi con thuộc về tôi , 2 con tôi quốc tịch thuộc quốc tịch đài loan , nhưng tôi vẫn mang quốc tịch việt nam (hộ khẩu tại Bình Dương ) bạn trai tôi đã mời tôi qua du lịch hà lan được 01 lần và chúng tôi dự kiến năm 2016 tháng 05 sẽ tổ chức lễ cưới , và bạn trai tôi sẽ bão lãnh cả 2 đứa con tôi theo , vậy luật sư cho tôi hỏi nếu vậy phải bắt đầu làm thủ tục như thế nào , tôi muốn thủ tục được nhanh gọn ?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật dân sự Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến gọi:

 

Trả lời:

Kính thưa Quý khách hàng, Công ty TNHH Nptlawyer.com ; đã nhận được yêu cầu của Quý khách. Vấn đề của Quý khách chúng tôi xin giải đáp như sau:

 

Cơ sở pháp lý:

Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình

Nghị định số 136/2007/NĐ-CP của Chính phủ : Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

Nghị định 65/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17/08/2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam

Nội dung phân tích:

Theo đó hồ sơ đăng ký kết hôn được quy định tại điều 20 nghị định 126/2014/NĐ-CP.

"Điều 20. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;

b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

d) Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).

2. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:

a) Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;

b) Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

c) Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì còn phải có giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp, trừ trường hợp pháp luật của nước đó không quy định cấp giấy xác nhận này."

Thủ tục chung xin visa vào Hà Lan:

 

Thứ hai, trường hợp 2 con bạn quốc tịch đài loan, thì cần tuân thủ theo pháp luật đài loan khi chồng bạn thực hiện thủ tục bảo lãnh con bạn sang Hà Lan.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về, luật thuế và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email npttrinhlaw@gmail.com  hoặc qua Tổng đài tư vấn:  .

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật hôn nhân gia đình.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *