Xin chào Luật sư, Luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp sau: Trước đây tôi lấy chồng ở Hàn Quốc sau một thời gian chung sống ( chưa có con) chúng tôi ly dị và tôi trở về nước.

Đến hôm nay tôi muốn kết hôn với người khác (là việt kiều Canada) nhưng tôi bị mất giấy ly hôn ở Hàn Quốc rồi. Vậy theo Luật sư tôi cần phải làm như thế nào để được kết hôn đúng theo pháp luật ?

Xin cảm ơn luật sư rất nhiều,
Người gửi: D Tuyet
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Hỏi đáp pháp luật hôn nhân gia đình của Nptlawyer.com ;.
Tư vấn thủ tục kết hôn khi mất giấy ly hôn, gọi:

Trả lời:

Nptlawyer.com ; đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến Công ty. Về vấn đề của bạn, công ty xin giải đáp như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nghị định 158/2005/NĐ-CP của chính phủ quy định về việc đăng ký và quản lý hộ tịch

Nghị định 68/2002/NĐ-CP của chính phủ quy định về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

Nghị định 24/2013/NĐ-CP của chính phủ quy định về việc kết hôn có yếu tố nước ngoài

Nội dung phân tích:

Về Thủ tục đăng kí kết hôn với nguời nước ngoài tại Việt Nam :

Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 03 năm 2013 về hồ sơ đăng ký kết hôn thì:

 Bạn cần chuẩn bị hồ sơ đăng kí kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:

– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;

– Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.

– Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

– Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

– Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm tú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm tú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).

Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó.

 Hồ sơ nêu trên cần phải lập thành 2 bộ và nộp tại Sở Tư pháp nơi bạn thường trú.

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP  ngày 10/07/2002 thì “khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai bên đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có lý do khách quan mà một bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và ủy quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ. Không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba”.

Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan công an xác minh thì thời hạn này được kéo dài thêm 20 ngày.

Nếu xét thấy hai bạn đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một trong các trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Điều 18 của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh  nơi bạn có hộ khẩu thuờng trú sẽ ký Giấy chứng nhận kết hôn và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức Lễ đăng ký kết hôn cho hai bạn, ghi vào sổ đăng ký việc kết hôn và lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo cho bạn, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

Về việc mất giấy chứng nhận ly hôn:

Trường hợp này bạn cần xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Thủ tục như sau:

Theo quy định  tại  Nghị định số 158/2005/NĐ-CP  ngày 27/12/2005 thì người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).

Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử. Quy định này cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn.

Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày.

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn, xin đảm bảo tất cả những thông tin tư vấn hoàn toàn đúng theo tinh thần pháp luật. Chúng tôi rất mong nhận được hồi âm của bạn về vấn đề này và luôn sẵn sàng trao đổi những thông tin cần thiết. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty tư vấn của chúng tôi.

Trân trọng./

Bộ phận tư vấn luật – Nptlawyer.com ;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *