Thưa Luật sư: Em đang muốn làm sổ hồng cho căn hộ chung cư mới mua ở Đ.K, H.M, H.N. Hợp đồng mua bán mang tên em, tuy nhiên do căn hộ là bố đẻ em mua cho nên em muốn bố đứng tên đồng sở hữu trên sổ hồng. Tuy nhiên khi ra Sàn BĐS làm thủ tục thanh lý hợp đồng mua bán thì nhân viên ở sàn nói với em là bố em không cùng đứng tên được, chỉ có thể là em hoặc 2 vợ chồng em đứng tên.

Nội dung câu hỏi:

Em muốn hỏi là điều này có đúng không và nếu chỉ mình em đứng tên thì phải làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đúng không ạ (hợp đồng mua bán nhà và nhận bàn giao nhà trước khi em làm đăng ký kết hôn).

Câu hỏi được tư vấn từ chuyên mục biên tập luật đất đai của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi:

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Dân sự năm 2005

Nội dung tư vấn:

Bộ luật Dân sự 2005 quy định:

Điều 214. Sở hữu chung

"Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản.

Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.

Tài sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài sản chung."

Điều 215. Xác lập quyền sở hữu chung

"Quyền sở hữu chung được xác lập theo thoả thuận của các chủ sở hữu, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán."

Điều 216. Sở hữu chung theo phần

"1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.

2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác."

Điều 217. Sở hữu chung hợp nhất

"1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.

Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.

2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung."

Điều 219. Sở hữu chung của vợ chồng

"1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

3. Vợ chồng cùng bàn bạc, thoả thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Toà án."

Theo thông tin bạn cung cấp, thì hợp đồng mua bán do bạn đứng tên, người bỏ tiền ra là bố của bạn, nên bạn muốn ngôi nhà đó thuộc sở hữu chung của ngôi nhà. Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về sở hữu chung thì sở chung không nhất thiết chỉ có vợ chồng mà có thể giữa hai người trở lên, thỏa thuận với nhau sở hữu chung. Như vậy, bố bạn và bạn hoàn toàn có thể thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận, và cả hai đều là chủ sở hữu, nói cách khác, căn hộ chung cư đó là nhà sở hữu chung của bạn và bố sau khi được cấp giấy chứng nhận.

Bạn có cung cấp việc mua căn hộ trước khi đăng ký kết hôn, tức bạn mua nhà trước thời kỳ hôn nhân, do đó, bạn hoàn toàn có thể đứng tên trên giấy chứng nhận. Hiện nay không có văn bản pháp luật nào quy định khi mua căn hộ chung cư phải xác định tình trạng hôn nhân là độc thân.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Luật sư dân sự.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *