Thưa luật sư! Luật sư xin tư vấn cho em về vấn đề quyền sử dụng đất. Năm 2010 em có giao dịch mua 1 mảnh đất cho bố mẹ ở. Đến năm 2011 thì làm xong sổ đỏ, vì ra nước ngoài định cư nên em sợ mình không có quyền đứng tên sổ đỏ nên đã để cho mẹ đẻ và bố dượng đứng tên quyền sử dụng đất(toàn bộ quá trình mua bán đều do em đứng lên mua). Hiện giờ em nghe nói người Việt định cư ở nước ngoài cũng có quyền sở hữu nhà đất nên em muốn lấy lại và đứng tên quyền sử dụng đất mảnh đất em đã bỏ tiền ra mua.

 Mẹ đẻ em thì đồng ý trả lại nhưng người bố dượng thì không chịu ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho em. Vậy em có thể khỏi kiện đòi lại quyền sử dụng đất hay không? Và cho hỏi quá trình khởi kiện như thế nào và thời gian kéo dài bao lâu? Tỉ lệ đòi lại được quyền sử dụng đất là bao nhiêu phần trăm? Và trong quá trình khởi kiện nếu người bị kiện không chịu hợp tác, không đến toà thụ lí giải quyết tranh chấp thì sao? Và em có thể ủy quyền cho người khác đứng lên khởi kiện dùm không ạ? Em xin cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai  của Nptlawyer.com ;.

>>   Luật sư tư vấn luật Đất đai trực tuyến gọi số:   

 

 

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội

– Luật tố tụng dân sự sửa đổi và bổ sung năm 2011

2. Nội dung phân tích:

Căn cứ vào các quy định của Luật đất đai 2013: Điều 202 về hòa giải tranh chấp đất đai và khoản 1 Điều 203 về thầm quyển giải quyết tranh chấp đất đai

"Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;"

Thì trong trường hợp của bạn thì nếu hai bên đã tiến hành hòa giải (tự hòa giải và hòa giải tại Uỷ ban nhân dân) nhưng không thành, bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện ra Tòa án đòi lại quyền sử dụng đất; nếu hai bên chưa tiến hành thử tục hòa giải thì bạn không thể khởi kiện. Để có thể khởi kiện, bạn cần tiến hành hòa giải trước.

Trong trường hợp, hai bên đã tiến hành hòa giải không thành công và bạn muốn khởi kiện thì thử tục khởi kiện được quy định tại chương XII Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi và bổ sung năm 2011 như sau:

Bước đầu tiên, bạn cần nộp đơn khởi kiện, tài liệu và chứng cứ kèm theo đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi có mảnh đất. Tòa án sẽ có thông báo cho bạn về việc nộp tạm ứng án phí, án phí này phải được nộp trong vòng 15 ngày kể từ khi có thông báo và Tòa sẽ thụ lý vụ án khi bạn nộp biên lai tạm ứng án phí.Tòa án sẽ tiến hành phân công Thẩm phán giải quyết vụ án và thông báo cho những người có quyền và nghĩa vụ liên quan. Sau đó, vụ án sẽ được chuyển sang giai đoạn chuẩn bị xét xử. Tòa án sẽ tiến hành hòa giải giữa các bên, nếu hòa giải thành công Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên, nếu hòa giải không thành công Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Từ lúc bạn nộp đơn khỏi kiện cho đến khi vụ án được đưa ra xét xử, cả quá trình có thể kéo dài khoảng 9 tháng. 

Đối với vấn đề tỷ lệ thắng kiện của bạn còn tùy thuộc vào các chứng cứ, tài liệu mà bạn có thể đưa ra.

Tong quá trình khởi kiện nếu người bị kiện không chịu hợp tác, không đến tòa thụ lí giải quyết tranh chấp thì tùy từng trường hợp nếu vắng mặt lần 1 thì sẽ hoãn phiên tòa, nếu vắng lần 2 sẽ xét xử vắng mặt. Điều này được quy định tại Điều 200 Bộ luật tố tụng dân sự:

"Điều 200. Sự có mặt của bị đơn tại phiên toà
1. Bị đơn phải có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà.
2. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ."

Đối với trường hợp bạn muốn ủy quyền cho người khác khởi kiện thay là hoàn toàn có thể, điều này dựa theo quy định tại Điều 161 Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi và bổ sung 2011 như sau:

"Điều 161. Quyền khởi kiện vụ án
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình."

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *