Kính chào Luật sư. Tôi đang định mua một mảnh đất của ông K diện tích 52m2, một nửa đã xây dựng ngôi nhà 4 tầng ở đường Kim Giang.

Khi thống nhất xong giá cả thì được biết mảnh đất này là của gia đình ông H bán lại một phần cho ông K từ năm 2001. Toàn bộ mảnh đất được UBND huyện Thanh Trì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bố đẻ ông H là ông Y (ông bà Y đã mất). Năm 2013, Ông H có thỏa thuận với anh em trong nhà để phân chia tài sản do bố mẹ để lại, bản thỏa thuận này có chứng thực của công chứng, phần ông H được thừa hưởng là 92m2 (trong đó có diện tích 52m2 đã bán cho ông K). Vậy cho tôi hỏi, mảnh đất trên nếu tôi mua của ông K, ông K nhất trí nhờ ông H làm thủ tục bán thẳng cho tôi có được không ? Khi đó có làm được sổ đỏ không ?.Xin cảm ơn Luật sư!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đa i Nptlawyer.com ;.

Trả lời:Chào bạn,cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau

Cơ sở pháp lý:

 

Luật đất đai 2013

Nội dung tư vấn:

Hiện  nay không rõ là giấy chứng nhận diện tích đất bạn đang mua đứng tên ai, nếu đứng tên ông K thì trong trường hợp này việc ông K thỏa thuận như vậy là hoàn toàn hợp pháp.Tuy nhiên trước khi mua bán diện tích đất trên bạn cần quan tâ tới điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đât:

Căn cứ Điều 188 Luật đất đai năm 2013:

"Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính."

Điều 99 luật đất đai 2013 quy định về trường hợp sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

"1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất."

Căn cứ vào quy định trên nếu, gia đình bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của ông K và ông H thì hoàn toàn có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã nhận chuyển nhượng. Trong quá trình nhận chuyển nhượng bạn cần xác nhận xem ông K và ông H có đúng là người có quyền sử dụng hợp pháp đối với diện tích đất đã chuyển nhượng cho bạn hay không? Thêm vào đó, bạn cũng cần lưu ý đảm bảo hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thực hiện các quy định về trình tự thủ tục thực hiện việc chuyển nhượng cho phù hợp với quy định của pháp luật. Theo quy định tại điểm a, khoản 3,  điều 167, luật đất đai 2013 thì: 

"a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;"

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật đất đai.

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *