Thưa luật sư: Gia đình tôi có mua 1 mảnh đất vào thời điểm năm 1999. Thời điểm đó giao dịch chỉ có hợp đồng viết tay, được 2 bên xác nhận và có chữ ký của những người làm chứng

Các văn bản đi kèm hợp đồng này gồm có :

1. Quyết định phân đất do Quân đội cấp (người chuyển nhượng là quân nhân).

2.Giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất này do UBND thành phố cấp.

Tuy nhiên, do người chuyển nhượng chuyển nơi ở nên từ đó đến nay, chúng tôi không thể tìm lại được người này. Nay tôi muốn làm thủ tục để sang tên mảnh đất cho mình, thì cần làm những bước gì. Trân trọng!

Người gửi: Hoàng Anh

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;. 

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi: 

Trả lời:

Thưa quý khách hàng!

 

Công ty Nptlawyer.com ; xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Luật đất đai 2013.

Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013

Nội dung phân tích: 

Trường hợp của bạn để sang tên quyền sở hữu đất đai, gia đình bạn cần có các giấy tờ sau:

+ Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở;

+ Hộ khẩu thường trú của người mua;

+ Trích lục thửa đất;

+ Hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực;

+ Chứng từ nộp tiền thuế đất.

Bước 1: Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND cấp huyện nơi có nhà, đất)

Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm:

– Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản).

– Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

– CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

– Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.

– Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất)

Hồ sơ sang tên sổ đỏ – Thành phần hồ sơ gồm:

– Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.

– Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)

– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)

– Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng

Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ.

Trường hợp của bạn do không biết được hiện tại người chủ sở hữu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang ở đâu thì khi làm thủ tục sẽ có một số khó khăn, tuy nhiên gia đình bạn vẫn có thể được sang tên đất hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi cung cấp được đầy đủ giấy tờ cần thiết theo thủ tục quy định trên. Bởi, căn cứ theo Điều 100 Luật đất đai 2013

"Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất".

Như vậy, mặc dù các giấy tờ của bạn ghi tên người khác nhưng có kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng đến trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì bạn vẫn được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về đất đai và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email lienhe@Nptlawyer.com.vn hoặc qua Tổng đài tư vấn: .

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Thưa Luật sư, gia đình tôi làm nhà ở từ năm 1990, lúc đó thuộc quản lý UBND xã, nay thuộc quản lý của thị trấn. Hiện nay gia đình tôi đang tiến hành hoàn tất làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong thủ tục có phần xác định không tranh chấp các hộ liền kề, thì gia đình tôi có 2 hộ liền kề là: hộ gia đình ông Trần A và hộ gia đình ông Trần B.

Vừa qua đã xác nhận vào thủ tục cấp đất của gia đình tôi là không tranh chấp. Nhưng khi gia đình tôi lên UBND huyện để nộp hồ sơ làm giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất thì cán bộ huyện thông báo hộ gia đình ông Trần B xin rút chữ ký và xác nhận hộ liền kề vì lý do tranh chấp. Nhưng gia đình tôi nhận thấy gia đình tôi và gia đình ông B không có gì là tranh chấp cả và giữa hai gia đình đã có tường rào xây kiên cố làm ranh giới giữa hai nhà do gia đình ông B xây trước đây và khi tiến hành đo đạc thực địa; Quyền sử dụng đất gia đình tôi đều có đầy đủ; chính quyền địa phương, cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ Địa chính thị trấn trực tiếp đo; trong lúc đo cũng có mặt gia đình ông B cùng chứng kiến. Hiện nay ông B viết đơn xin rút chữ ký và tranh chấp với gia đình tôi vì lý do: ông B là em trai ruột của ông Trần C vừa qua có tranh chấp với em trai tôi là D nên cố tìm mọi thủ đoạn nhằm trả thù gia đình tôi. Ông B đòi phá nhà tôi ở phần trên không vi cho rằng thâm đất phần trên không nhưng tôi thấy không đúng vì trước khi xây nhà hai bên đã thỏa thuận rồi, cách đây khoảng 7 năm rồi giữa hai gia đình đã có ranh giới. Kính mong văn phòng luât sư xem xét tư vấn cho tôi làm thế nào để làm được giấy chứng nhận nhà đất? Và gia đình tôi có phải phá bỏ phần trên không không? Và làm thế nào để giải quyết vấn đề này vì gia đình ông Trần B có anh trai lam chức *To* trên huyện nên ra sức ép gia đình tôi. Kính mong văn phòng luật sư tư vấn cho gia đình.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: P.S

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi:

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Nptlawyer.com ;. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Căn cứ pháp lý:

Luật đất đai 2013 

Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP  hướng dẫn thi hành một số điều của luật đất đai.

Nội dung tư vấn:

Theo như những nội dung mà bạn cung cấp thì ông B đã ký xác nhận là phần đất nhà bạn không có tranh chấp, nhưng sau đó lại rút lại vì lý do cá nhân – theo như bạn cũng cấp, trong trường hợp này, bạn nên nhờ cơ quan địa chính của xã nơi có mảnh đất  tiến hành đo đạc lại diện tích đất của hai gia đình lại một lần nữa với sự chứng kiến của cả gia đình ông B, như vậy buộc ông B phải ký giấy xác nhận là không có tranh chấp đất liền kề. Gia đình bạn không phải phá phần trên không vì đã có thỏa thuận cách đây 7 năm và đã có ranh giới. 

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Căn cứ Điều 70 Luật đất đai 2013; Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Bạn cần phải chuẩn bị:

– Một bộ hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.

+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).

+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).

–  Số lượng hồ sơ: 01 bộ

–  Thời gian thực hiệnKhông quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện.

– Phí, lệ phí:

+ Trường hợp chỉ có quyền sử dụng đất: 25.000đồng/giấy.

+ Trường hợp có tài sản gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Nptlawyer.com ;.

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI.

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *