Xin chào Nptlawyer.com ;, Tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Lúc trước nội tôi được đền bù lô tái định cư. Nội tôi đóng tiền nền xong nhưng chưa ra sổ . Nội tôi có làm hợp đồng mua bán với người mua. Bên mua đã cùng nội tôi làm thủ tục thừa phát lại.

Lúc đó nội tôi cùng chú thím tôi la người đứng cùng hộ khẩu cùng với người mua kí tên trên vi bằng thừa phát lại. Và đã chồng hai tỉ.Đang chờ ra sổ rồi ra công chứng. Nhưng giờ chú tôi không đồng ý kí vì chú tôi đứng cùng hộ khẩu với nội tôi. Vậy trường hợp này nội tôi có bán được hay không và nên giải quyết thế nào?

Tôi cám ơn.
Người gửi: Ha

>> Luật sư tư vấn luật Đất đai trực tuyến qua điện thoại gọi số: 

Thủ tục bán nhà khi không có sổ đỏ – Ảnh minh họa

Trả lời:

Trong trường hợp nêu trên, cần xác định lô tái định cư đó là thuộc quyền sở hữu của ai.

– Nếu là thuộc quyền sở hữu của nội thì nội có quyền chuyển nhượng mảnh đất đó sau khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo quy định tại Điều 106 Luật đất đai 2003 (Luật đất đai năm 2013) thì:

Điều 106. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:

a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên hộ gia đình thì nội không được phép tự mình thực hiện giao dịch chuyển nhượng đất thuộc sở hữu chung theo quy định tại Khoản 2, Điều 109 BLDS:

Điều 109. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình

1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.

2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.

Lưu ý: Mọi giao dịch về thực hiện các chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đều vô hiệu vì đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật đất đai

————————————
THAM KHẢO DỊCH VỤ PHÁP LÝ LIÊN QUAN:

1. Dịch vụ trước bạ sang tên nhà đất;

2. Tư vấn thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;

3. Tư vấn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất;

4. Dịch vụ tư vấn đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất;

5. Dịch vụ công chứng theo yêu cầu và tư vấn sang tên sổ đỏ;

6. Dịch vụ tư vấn đăng ký thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *