Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Hiện nay tôi đang làm cho 1 công ty về thăm dò khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sơn La. Năm 2008 công ty đã xin thu hồi và được cấp 100ha đất (toàn bộ kinh phí thu hồi giải phóng mặt bằng do công ty chi trả) qua quá trình hoạt động hiện nay chúng tôi cần xin thuê thêm 10ha nữa nhưng chúng tôi đang vướng mắc một số vấn đề sau:

– Giá trị tiền đền bù giải phóng mặt bằng theo Luật đất đai mới thì Nhà nước trả hay doanh nghiệp có nhu cầu thuê đất trả (có TT, Nghị định …. Nào quy định về điều này không)

– Thủ tục thu hồi giải phóng mặt bằng do các cơ quan chức năng làm hay doanh nghiệp phải làm

– Chức năng nhiệm vụ của Doanh nghiệp trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng là cùng tham gia hay là người chứng kiến?

Rất mong được sự giúp đỡ của Luật sư. Tôi xin chân thành cám ơn.

Người gửi: H.T

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

 

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi số: 

Trả lời:

Nptlawyer.com ; đã nhận được câu hỏi của anh. Cảm ơn anh đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Vấn đề của anh chúng tôi giải đáp như sau:

 

Căn cứ pháp lý:

Luật đất đai 2013;

Nghị định 47/2014/NĐ-CP hướng dẫn về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

Nội dung phân tích:

Thứ nhất: Chủ dự án có trách nhiệm bồi thường khi tiến hành giải phóng mặt bằng không?

Căn cứ vào khoản 2 điều 32 nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án:

"Điều 32. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án được quy định như sau:

a) Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào kinh phí thực hiện dự án đầu tư;

b) Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ nhưng do Bộ, ngành thực hiện và các dự án do Bộ, ngành làm chủ đầu tư;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

d) Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các dự án không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này".

Căn cứ vào quy định này thì kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án sẽ do chủ dự án chi trả, còn phía bên UBND cấp tỉnh thì sẽ ứng trước sau đó chủ dự án sẽ hoàn lại tiền vào ngân sách nhà nước sau.

Thứ hai: Thẩm quyền thu hồi đất thuộc về ai?

Thủ tục tiến hành thu hồi đất, giải phóng mặt bằng sẽ do UBND cấp có thẩm quyền đứng ra thực hiện còn chủ dự án không có thẩm quyền thu hồi đất. Theo như quy định tại điều 66 luật đất đai 2013.

"Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất".

Căn cứ vào quy định này thì UBND cấp có thẩm quyền sẽ đứng ra thu hồi đất sau đó tiến hành giải phóng mặt bằng và bàn giao đất sang cho chủ dự án, còn chủ dự án sẽ không có thẩm quyền đứng ra thu hồi đất.

Thứ ba: Chức năng của doanh nghiệp trong công tác giải phóng mặt bằng?

Căn cứ điều 68 luật đất đai 2013 quy định về tổ chức có chức năng làm nhiệm vụ bồi thưởng, giải phóng mặt bằng :

"Điều 68. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Đất đã thu hồi được giao để quản lý, sử dụng theo quy định sau đây:

a) Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thì giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý";

Căn cứ vào quy định này thì khi tiến hành thu hồi đất, sẽ có tổ chức được thành lập ra để tiến hành làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, như vậy, doanh nghiệp không có nhiệm vụ đứng ra thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về đất đai và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng theo email lienhe@Nptlawyer.com.vn hoặc qua số điện thoại : .

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *