Tôi kết hôn năm 2015, năm 2016 mẹ chồng tôi có làm thủ tục tặng cho hai vợ chồng 01 mảnh đất nhưng sổ đỏ chỉ đứng tên chồng tôi. Vậy cho tôi hỏi nếu ly hôn thì tôi có được chia tài sản đối với mảnh đất đó không? Nếu giờ tôi muốn có tên trong sổ đỏ thì tôi cần làm gì?

NPTLAWYER tư vấn cho bạn:  

Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về Tài sản chung của vợ chồng quy định như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như vậy, đối với mảnh đất được mẹ chồng tặng cho chung hai vợ chồng thì mặc dù giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên chồng chị thì vẫn là tài sản chung vợ chồng. Chỉ trừ khi mẹ chồng chị tặng cho riêng chồng chị thì lúc đó mảnh đất là tài sản riêng của chồng chị.

Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về việc Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung như sau:

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

…..

Điều 12. Đăng ký tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.

2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.

3. Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.

Theo quy định trên, nếu mảnh đất là tài sản được tặng cho chung của hai vợ chồng mà hiện tại chỉ có chồng chị được ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chị có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng. Cụ thể, chị nộp hồ sơ lên Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận/huyện nơi có đất để thực hiện thủ tục này. (Theo khoản 1, Khoản 2 Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).

Hồ sơ bao gồm: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy tờ khác để chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên, quan hệ hôn nhân … theo yêu cầu của cơ quan đăng ký đất đai.

NPTLAWYER hy vọng tư vấn trên hữu ích cho bạn!

Trân trọng,

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *