kính thưa luật sư, hôm nay em viết thư này kính nhờ luật sư tư vấn giúp em về việc chia tài sản sau ly hôn. gia đình em có ba người: cha,mẹ và em. những năm gần đây cha mẹ em phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn và muốn ly hôn. hiện nay em đã trưởng thành và đã có gia đình riêng rồi. về vấn đề tài sản: cha mẹ em có 1 căn nhà, 3 chiếc xe máy. việc chia phần tài sản này em nghĩ không vấn đề gì.

Vấn đề em đang thắc mắc là: mẹ em có một khoảng tiết kiệm được gửi trong ngân hàng. số tiền này do một tay mẹ em chắt chiu dành dụm mới có được vì từ khi phát sinh mâu thuẫn cha mẹ em kiếm sống riêng nhưng vẫn ở chung nhà. do mẹ em không rành chữ nghĩa, thủ tục giấy tờ nên số tiền trong tài khoản đó do em giúp mẹ đứng tên và giao dịch các thủ tục gủi tiết kiệm với ngân hàng. cho em hỏi nếu ly hôn thì số tiền này có bị tòa án hay cha em yêu cầu chia không? rất mong nhận được sự tư vấn quí giá của luật sư.

Em chân thành cảm ơn.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật hôn nhân  Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn về pháp luật hôn nhân, gọi: 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

 

Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình 2014

Nội dung tư vấn:

Căn cứ tại điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014, việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn được xác định theo nguyên tắc sau:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Như  vậy, về nguyên tắc việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó, còn tài sản chung sẽ được chia đôi.

Vậy mẹ bạn cần chứng minh sổ tiết kiệm đo là tài sản riêng của mẹ bạn.

Tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 :

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

 Vậy sổ tiết kiệm không đupwjc xem là tài sản riêng của mẹ bạn nếu, theo thủ tục chia tài sản sau khi ly hôn thì vẫn là tài sản hhung và bị chia đôi. Nhưng theo thông tin bạn cung cấp, bạn đứng tên trong sổ tiết kiệm đó thì trước hết trên giấy tờ thì đó là ài sản của bạn không phải của mẹ bạn, còn việc thỏa thuận miệng giữa bạn và mẹ bạn thì không ai biết và không nên để cho bố bạn biết thì tài sản đó sẽ không được đưa ra chia khi ly hôn

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận luật sư hôn nhân.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *