Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Hiện tại vợ chồng tôi đang mua miếng đất ở quận 12 từ Nguyễn Văn A. Nguyễn Văn A mua lại và đã có giấy tờ chuyển nhượng giấy tờ đầy đủ từ Nguyễn Văn B. Miếng đất này đã có sổ hồng và đứng tên trên sổ hồng Nguyễn Văn B. Khi vợ chồng tôi mua đất ra làm giấy tờ khi đóng thuế kê khai thì bên thuế quận 12 yêu cầu phải có giấy CMND đầy đủ của Nguyễn Văn A và Nguyễn Văn B.

Nguyễn Văn A: có giấy tờ đầy đủ , Nguyễn Văn B: do đã thay đổi chỗ ở nên không tìm thấy. Xin cho hỏi luật sư: Trong trường hợp này bên thuế có giải quyết cho tôi hay không để cấp sổ hồng miếng đất cho vợ chồng tôi hay không? Hay có cách giải quyết nào không?  Rất mong phản hồi sớm từ phía luật sư. Xin chân thành cảm ơn rất nhiều. 

Người gửi: H.T

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

 

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi số: 

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Nptlawyer.com ;, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin tư vấn như sau 

Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự 2005 

Luật đất đai 2013

Nội dung tư vấn:

Căn cứ vào Điều 692 Bộ luật dân sự 2005 quy định về hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất như sau:

“Điều 692. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất 

Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”

Theo đó trong trường hợp của bạn mặc dù ông A có đầy đủ giấy tờ chuyển nhượng đất từ ông B, nhưng A vẫn chưa làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất(người đứng tên trong sổ hồng là B) vì vậy việc chuyển quyền sử dụng đất giữu A và B vẫn chưa có hiệu lực, A vẫn chưa phải là chủ sử dụng mảnh đất và A không có quyền chuyển nhượng mảnh đất đó cho bạn.

Theo đó nếu bạn muốn làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải tiến hành các bước sau đây:

Bước 1:  Nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa A và B phù hợp với quy định của pháp luật thì A có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên mình đối với mảnh đất đó.

Bước 2: Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ông A thì lúc bày bạn và ông A sẽ thực hiện lại thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật: (i) công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền; (ii) đăng ký sang tên quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Hồ sơ đang kí sang tên giấy chứng nhận quyên sử dụng đất bao gồm các giấy tờ sau: 

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản gốc + 3 bản sao công chứng)

+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bên.

+Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có)

+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (bản sao, công chứng)

+ Các giấy tờ khác như giấy đăng ký hết hôn, biên bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có liên quan đến phần đất này… (nếu được yêu cầu)

Theo đó bạn chỉ cần có chứng minh thư của ông A. Tuy nhiên theo như bạn nói thì ông B đã chuyển đi nơi khác như vậy việc sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giữa A và B sẽ không thể thực hiện được do không có chứng minh thư của B. Lúc này A có thể làm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu thỏa mãn các quy định của Luật đất đai 2013 như sau:

" Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email npttrinhlaw@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: .

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI. 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *