Kính gửi Diễn Đàn Luật;! Tôi có một câu hỏi mong muốn được giải đáp: Mẹ của tôi muốn mua 1 miếng đất cho 2 đứa cháu nội khi làm thủ tục sang tên CNQSD đất mẹ tôi muốn để là đất hương hỏa thì có được cấp GCNQSDĐ không? Cảm ơn luật sư !

Câu hỏi được biên tập từ  chuyên mục tư vấn luật đất đai  của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi:  

 

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp luật:

– Bộ luật dân sự năm 2005

– Luật đất đai năm 2013

2. Nội dung tư vấn:

Hiện nay, luật đất đai 2013 không có quy định về đất hương hỏa nhưng có quy định về đất dùng cho tín ngưỡng được quy định tại điều 167 Luật đất đai 2013 

"Điều 160. Đất tín ngưỡng

1. Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.

2. Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền".

Nếu như mảnh đất mà mẹ bạn mua là mảnh đất đã xây dựng nhà thờ họ hoặc từ đường thì đất này sẽ được xác định là đất của cộng đồng dân cư và đất này cũng sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 điều 100 của luật đất đai 2013.

"Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".

Và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này sẽ là người đại diện của dòng họ bạn đứng tên, còn thực tế đất vẫn là quyền sử dụng chung của cả dòng họ ( cộng đồng dân cư).

Còn nếu đất này dùng để thờ cúng: theo điều 670 BLDS năm 2005

Điều 670. Di sản dùng vào việc thờ cúng.

1. Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.

Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

2. Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

Do vậy, chủ sở hữu đất hương hỏa có thể là cá nhân hoặc một nhóm người tùy thuộc vào di chúc hoặc sự thống nhất của những người thừa kế. Vì thế mẹ của bạn sẽ không phải là chủ sở hữu đất hương hỏa nên không được cấp giấy chứng nhận nếu mục đích sử dụng đất này không phải sử dụng cho việc thờ cúng hay hương hỏa.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.                                  
Bộ phận Luật sư đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *