Xin chào luật sư! Thưa luật sư, luật sư cho em hỏi vấn đề sau: Ông bà nội của chị họ em có 8 người con và có 1350m2 quyền sử dụng đất. Ông nội mất năm 2001 trước lúc ông mất ông có để lại một mảnh giấy có ghi “giấy chứng nhân quyền sử dụng đất” tôi là: NXV để lại toàn bộ tài sản là quyền sử dụng đất 1350 quyền sử dụng đất cho con trai NXĐ, con trai NXĐ có quyền sử dụng, định đoạt, có quyền dung đất để thế chấp vay vốn ngân hàng” Năm 2008, bà nội chị mất tức là vợ của ông NXV.

Trước lúc bà mất bà không để lại di chúc bằng giấy mà bà chỉ nói là “toàn bộ tài sản để lại cho thằng Đ”, vì vậy cả gia đình lúc đó ai cũng mặc nhiên thừa nhận đất là của ông Đ. Đến năm 2010 thì một người con của ông bà nội tức là anh trai của ông Đ mất. Năm 2015 ông Đ muốn tách sổ đỏ để vay vốn, vì sổ đỏ vẫn đang đứng tên ông NXV (tức là cha của ông Đ). Nhưng UBND xã kêu phải họp gia đình lại và ký đồng ý đất không có tranh chấp. 7 người con của ông V đều kí riêng vợ và con trai của bác đã mất (tức là anh trai ông Đ mất năm 2010) không kí và đã nộp đơn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế của ông bà nội để lại. Dạ, vậy thưa luật sư, luật sư cho em hỏi:

 1, Việc nộp đơn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế của con trai bác đã mất (tức anh trai ông Đ) là có đúng luật hay không? Và nếu đúng thì con trai bác và vợ bác đã mất có được chia đất không và nếu được chia thì được bao nhiêu đất?

2, Di chúc mà ông NXV để lại cho Ông Đ như vậy có hợp pháp không, và lời nói của bà nội (vợ ông V) có hợp pháp không.

3, Trường hợp của ông Đ như vậy, giờ ông Đ muốn tách sổ đỏ để vay vốn thì phải làm như thế nào, và phải xuất trình những chứng cứ, giấy tờ gì để chứng minh quyền sử dụng đất của mình để có thể vay vốn ngân hàng.

4, Để chứng minh quyền thừa kế đất của mình thì ông Đ cần phải làm như thế nào? Xin luật sư giúp đỡ! Mong có thể nhận được câu trả lời của luật sư sớm nhất có thể từ luật sư.

Người gửi: MT

Xin Chân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ Chuyên mục tư vấn luật dân sự Nptlawyer.com ;

Luật sư dân sự gọi: 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Nptlawyer.com ;, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:

 

Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội

Nội dung phân tích:

Về việc xét tính hợp pháp của di chúc

Điều 652 Bộ luật dân sự 2005 quy định về Di chúc hợp pháp:  

1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực. 

Điều 653 Bộ luật này cũng quy định về Nội dung của di chúc bằng văn bản   

1. Di chúc phải ghi rõ:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản;

đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Điều 655 Bộ luật dân sự quy định về Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:

Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này.

Như vậy, có thể thấy di chúc của ông NXV là di chúc có hình thức bằng văn bản nên sẽ phải tuân theo quy định tại Điều 653 và khoản 4 Điều 652, Điều 655 Bộ luật dân sự 2005. Theo bạn trình bày thì chúng tôi hiểu di chúc không được công chứng, chứng thực, vậy muốn di chúc hợp pháp trong trường hợp không có người làm chứng thì phải có chữ ký và tuân theo hình thức về di chúc bằng văn bản quy định tại Điều 653 và khoản 4 Điều 652 Bộ luật dân sự và quyền lợi của ông Đ được hưởng sẽ giống như trong di chúc. Nếu chứng minh được có người làm chứng cho di chúc của ông V thì đương nhiêu ông Đ sẽ là người thừa kế theo di chúc đó. Nhưng nếu không thể chứng minh được, tức là di chúc không hợp pháp thì sẽ tuân theo quy định của pháp luật, cụ thể:

Điều 66 Bộ luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết:

 “1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.

4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác”.

Tại thời điểm ông V chết không có yêu cầu chia di sản thừa kế nên theo khoản 1 Điều 66 Bộ luật hôn nhân và gia đình thì tài sản sẽ do vợ ông V quản lý và sẽ quản lý toàn bộ tài sản đó cho đến khi bà chết và có quyền định đoạt số tài sản đó. Di chúc của bà là di chúc bằng miệng nên sẽ phải tuân thủ quy định tại khoản 5 Điều 652 Bộ luật dân sự 2005 ( Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực). Nếu đủ các quy định đó thì sẽ được coi là di chúc hợp pháp. Nhưng theo như bạn trình bày thì chúng tôi hiểu rằng mọi người lúc đó đã mặc nhiên thừa nhận di chúc của bà vợ ông V là hợp pháp nên đã không ghi chép, ký tên và không chứng thực, do vậy di chúc của bà được coi là không hợp pháp. Do vậy, di sản lúc này sẽ chia  theo luật, cụ thể theo điều 676 Bộ luật dân sự 2005:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy khi di chúc không hợp pháp thì di sản sẽ được chia thành 8 phần bằng nhau và mỗi người con sẽ được hưởng 1/8 tổng số di sản để lại.

Về việc khởi kiện yêu cầu chia di sản

Điều 645 Bộ luật dân sự quy định về Thời hiệu khởi kiện về thừa kế  

Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy từ thời điểm 2001 đến nay đã quá thời hạn yêu cầu khởi kiện phân chia di sản thừa kế nên tòa án sẽ không thụ lý đơn yêu cầu chia di sản thừa kế. Trường hợp di chúc của ông V có đủ điều kiện là di chúc hợp pháp thì người hưởng thừa kế sẽ là ông Đ, tuân theo di chúc. Trường hợp không thể chứng minh được di chúc là hợp pháp thì vợ con của bác đã mất có thể kiện để tòa án phân chia di sản chung do ông V để lại (trong trường hợp tất cả mọi người đều đồng ý tài sản ông V để lại là tài sản chung và bác Đ chấp nhận nhượng bộ không tranh chấp di sản thừa kế); lúc này tài sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật về hàng thừa kế như đã trình bày ở trên.

Về việc ông Đ muốn tách sổ đỏ để thế chấp vay vốn ngân hàng

Nếu trường hợp di chúc không hợp pháp thì ông Đ sẽ được 1/8 tổng số di sản của ông bà V để lại (lúc này cần làm đơn nhờ tòa án giải quyết). Nếu di chúc hợp pháp thì hoàn toàn ông Đ có quyền hưởng toàn bộ số tài sản là mảnh đất đó, tòa án sẽ không giải quyết bất cứ tranh chấp nào (kể cả khi bà vợ bác đã mất kiện yêu cầu chia di sản) và ông Đ có quyền làm sổ đỏ để thế chấp vay vốn ngân hàng bình thường.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email: npttrinhlaw@gmail.com  hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến: . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *