Thưa luật sư, xin hỏi: Hai vợ chồng anh tôi có một mảnh đất mang tên vợ anh ấy. hiên nay chị vợ anh đã mất, anh chị có hai cháu, cháu lớn 13 tuổi, cháu thứ 2 lên 10 tuổi, bố mẹ để của chị còn sống. Khi chị mất đi thì không để lại di chúc thừa kế. Muốn chuyển quyền sử dụng đất về tên chồng có được không (bố mẹ vợ đều đồng ý)?

Nếu được thì phải làm thế nào?  Anh chồng thuê VP công chứng làm thủ tục chuyển quyền sử dụng thì họ trả lời không được, mà phải chờ hai cháu đủ 18 tuổi đồng ý thì mới được, VP công chức trả lời thế có đúng không?

Tôi xin trân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến gọi:

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với vấn đề mà chị đang thắc mắc chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự 2005  

Nội dung tư vấn:

Văn phòng công chứng trả lời như vậy là đúng vì: 

– Thứ nhất, Vợ bạn chết không để lại di chúc thì tài sản của vợ sẽ được chia đều cho bạn, bố mẹ vợ và 2 con 

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật  

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết

– Thứ hai, bạn là người giám hộ đương nhiên của 2 con của bạn nên bạn chỉ cho quyền quản lý tài sản của con bạn chứ không có quyền được định đoạt tài sản đó. Đối với quyền sử dụng đất, bố mẹ vợ đã đồng ý sang tên đất cho bạn thì giấy chứng nhận đất sẽ do bạn và 2 con đứng tên đồng sở hữu

Điều 65. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi  

Người giám hộ của người chưa đủ mười lăm tuổi có các nghĩa vụ sau đây:

1. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ;

2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;

3. Quản lý tài sản của người được giám hộ;

4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Điều 68. Quyền của người giám hộ  

Người giám hộ có các quyền sau đây:

1. Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ;

2. Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

3. Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Điều 69. Quản lý tài sản của người được giám hộ   

1. Người giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình.

2. Người giám hộ được thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và các giao dịch khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác.

3. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. 

Điều 72. Chấm dứt việc giám hộ  

Việc giám hộ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

1. Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; 

2. Người được giám hộ chết;

3. Cha, mẹ của người được giám hộ đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;

4. Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.

Vì những lý do trên thì bạn phải đợi đến khi 2 con của bạn đủ 18 tuổi (khi đó các con bạn đã đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì bạn không còn là người giám hộ cho 2 con của bạn nữa) mà 2 con đồng ý cho bạn toàn quyền sở hữu quyền sử dụng đất thì lúc đó bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất chỉ mang tên một mình bạn. 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email npttrinhlaw@gmail.com  hoặc qua tổng đài  . Chúng tôi sẳn sàng giải đáp.

Trân trọng ./.

Bộ phận Tư vấn Luật dân sự.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *