Kính chào Nptlawyer.com ; ! Tôi có thắc mắc muốn nhờ công ty tư vấn giúp ! Trước đây đối với hành vi san ủi đất không có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp được các cơ quan nhà nước căn cứ theo Điều 10 Hủy hoại đất của Nghị định số 105/2009/ND-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai để lập biên bản xử lý.

Tuy nhiên, hiện nay Nghị định số 102/2014/ND-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai được ban hành thay thế Nghị Định 105/2009/ND-CP lại không có Điều nào quy định đối với hành vi Hủy hoại đất. Vậy đối với các trường hợp tự ý san ủi đất không có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thì hiện nay căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật nào để lập biên bản xử lý theo đúg trình tự, thủ tục quy định của pháp luật?

Xin chân thành cảm ơn !

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai, Nptlawyer.com ;

Tư vấn luật đất đai gọi:

Trả lời:

 

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Nptlawyer.com ;, căn cứ vào thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Luật đất đai 2013; 

Nội dung:

Hện nay Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai được ban hành thay thế Nghị Định 105/2009/ND-CP đã không có quy định đối với hành vi Hủy hoại đất. Đối với các trường hợp tự ý san ủi đất không có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thì hiện nay căn cứ vào Luật đất đai năm 2013 để giải quyết. Cụ thể:

Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Trên đây là tư vấn để cá nhân, tổ chức tham khảo, mọi vướng mắc vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *