Thưa luật sư, Em chào luật sư, Em có một số thắc mắc muốn luật sư giải thích rõ cho em một số vấn đề sau với ạ: Bố em được chia 212m2 đất để ở năm vào 1978 nhưng từ đó đến năm 2012 vẫn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm nay 2013 bố em làm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ và được cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ nhưng trong đó có ghi “ nợ 50% tiền sử dụng đất ngoài hạn mức 32m2 và lệ phí trước bạ’’.

Tại sao đất bố em được cấp năm 1978 là 212m2 lại phải nợ 50% tiền sử dụng đất ngoài hạn mức

Vậy luật sư có thể cho em biết họ nghi như vậy có đúng không. Vì đất của bố em có từ năm 1978 và có một số giấy tờ chứng minh về thời gian mảnh đất đó được cấp. Có phải 32m2 đất đó bố em phải mua với giá bằng 50% so với thị trường để có được diện tích đất như năm 1978.

Nếu bố em phải đóng hai mục trên thì số tiền phải đóng là bao nhiêu ạ.

Rất mong luật sư giải thích rõ cho em với ạ!

Cám ơn luật sư.

Người gửi: NVT

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật Đất đai của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn luật Đất đai qua điện thoại gọi số:  

Trả lời:

Căn cứ pháp lý:

Luật Đất đai 2013

Nghị định số 45/2014 NĐ-CP  ngày 15/5/2014 của Chính phủ

Nội dung phân tích:

Tại khoản 3, Điều 3 Nghị định số 45/2014 NĐ-CP  ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định việc xác định diện tích đất trong hạn mức phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Như vậy, trường hợp này bạn không nói rõ là mảnh đất nhà bạn thuộc địa bàn tỉnh nào nên để xác định được hạn mức trong phạm vi một tỉnh  

Theo quy định tại khoản 2, Điều 143 và khoản 4, Điều 144 Luật Đất đai năm 2013  quy định:

– Đối với đất ở tại nông thôn: UBND cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điêu kiện và tập quán tại địa phương.

– Đối với đất ở tại đô thị: UBND cấp tỉnh căn cứ vào quy họach sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.

Theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Nghị định số 45/2014 NĐ-CP  ngày 15/5/2014 của Chính phủ, trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

Riêng đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở thì giá đất áp dụng tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định với nguyên tắc: mỗi hộ gia đình, cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức (tối đa không quá hạn mức tại địa phương nơi lựa chọn) trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phổ trực thuộc trung ương.

Tùy thuộc vào mảnh đất của nhà bạn thuộc khu vực thành thị hay nông thôn mà bạn có thể căn cứ vào quy định trên để áp dụng cho phù hợp.

Hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện kê khai diện tích thửa đất trong hạn mức giao đất ở hoăc hạn mức công nhận đất ở để áp dụng tính thu tiền sử dụng đất và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác; nếu bị phát hiện kê khai gian lận sẽ bị truy thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.

Về nguyên tắc thì Nhà nước chỉ ưu đãi một lần về giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất cho một hộ gia đình, cá nhân.

Do đó, nếu hộ gia đình, cá nhân chưa được hưởng hạn mức đất ở để tính thu tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cấp Giấy chứng nhận, chuyển mục đích sử dụng đất lần nào, mà nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không phải địa phương đăng ký hộ khẩu) giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng đất thì được áp dụng quy định tại khoản 3, Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP để tính thu tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở.

Nếu như áp dụng theo quy định của pháp luật  mà mảnh đất của nhà bạn vượt hạn mức thì  gia đình bạn phải nộp tiền sử dụng đất bằng bảng giá đất do UBND tỉnh thành phố nơi gia đình bạn ở công bố tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất.

Trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi.

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *