Chào luật sư! Tôi nhờ luật sư tư vấn giúp tôi, Ba tôi có một căn nhà diện tích 7×10 m2 nhưng Ba tôi muốn cho con riêng của Ba với người vợ thứ nhất một nửa căn nhà đó tức là phần cho có diện tích 4×10 m2, không cần tách sổ đỏ chỉ cần làm hợp đồng cho tặng và mẹ tôi cũng đồng ý.

Sổ đỏ do Ba tôi và Mẹ tôi đứng tên nhưng căn nhà đó là tài sản của Ba có trước hôn nhân (đó là tài sản chung của Ba và người vợ thứ nhất nhưng thủ tục ly dị đã giải quyết cho Ba được thừa hưởng căn nhà đó). Vậy có làm được hợp đồng cho tặng không ạ? Thủ tục gồm những gì xin luật sư tư vấn giúp luôn ạ. Trong thời gian chờ đợi hồi âm của luật sư, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến luật sư!

Người gửi: N.L

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật dân sự  Nptlawyer.com ;. 

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự  gọi số

Trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho Nptlawyer.com ;. Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

 

Cơ sở pháp lý.

– Bộ luật Dân sự 2005 

– Luật Đất đai 2013 

Phân tích.

Luật Đất đai 2013 quy định về quyền tặng cho của người sử dụng đất cho người khác như sau:

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này…

Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận…

Hiện tại, người có tên trong sổ đỏ là bố mẹ của bạn. Tức là ba mẹ bạn là người sở hữu hợp pháp mảnh đất đó do đó họ có quyền tặng cho tài sản, cụ thể ở đây là cho anh trai bạn (cùng cha khác mẹ).

Tuy nhiên, vì là tài sản chung của ba mẹ bạn nên việc tặng cho toàn bộ căn nhà đó thì phải được sự đồng ý của mẹ bạn. Nếu mẹ bạn không đồng ý mà ba mẹ bạn có thể xác định được phần quyền của từng người thì ba bạn chỉ được tặng cho con riêng của ba bạn phần tài sản thuộc quyền sở hữu của ba bạn thôi.

Trong Bộ luật Dân sự 2005 quy định về hợp đồng tặng cho tài sản như sau:

Điều 465. Hợp đồng tặng cho tài sản

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.

Điều 467. Tặng cho bất động sản   

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005 về hợp đồng tặng cho thì việc tặng cho bất động sản cần có:

Hợp đồng tặng cho Quyền sử dụng đất. Hợp đồng này phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

– Thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất (theo luật Đất đai 2013).

Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau….
4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;…

6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
7. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.

 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *