Tư vấn Đất đai

Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với đất được thừa kế theo pháp luật ?

Kính chào luật sư, luật sư xin cho tôi hỏi một vấn đề như sau: tôi có mua 02 phần đất có đặc điểm như sau: 1/ một phần đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có diện tích là: 250 m2 (trên phần đất này có cất 01 căn nhà – được cấp giấy sở hữu nhà diện tích sử dụng là: 225 m2), phần đất này do ông chồng đứng tên nhưng giấy sở hữu nhà thì do 02 vợ chồng cùng đứng tên.

2/ một phần đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có diện tích là: 150 m2 (trên phần đất này có cất 01 căn nhà – được cấp giấy sở hữu nhà diện tích sử dụng là: 100 m2). phần đất này do vợ đứng tên trong giấy chứng nhận QSDĐ. Giấy sở hữu nhà cũng do cả 02 vợ chồng cùng đứng tên. cuối năm 2014, ông chồng chết không để lại di chúc. đầu năm 2015 các đồng thừa kế của ông chồng ra công chứng làm thủ tục phân chia di sản thừa kế và thống nhất cho vợ đứng tên. sau đó, người vợ làm thủ tục chuyễn nhượng 02 căn nhà và 02 phần đất nói trên cho tôi (có qua thủ tục công chứng và tại địa chính xã). sau đó tôi mang hồ sơ này đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của huyện để làm thủ tục sang tên, thì Văn phòng ĐKQSDĐ huyện chỉ chấp nhận sang tên cho tôi đối với phần đất đứng tên vợ; còn đối với phần đất đứng tên chồng thì không cho. với lý do là: phải sang tên từ người chồng qua tên vợ; rồi từ tên vợ mới sang tên qua cho tôi được (dù có từ thỏa phân chia di sản thừa kế của chồng). xin hỏi luật sư, Văn phòng ĐKQSDĐ huyện yêu cầu như vậy có đúng với quy định của pháp luật không? và tôi phải làm sao để được sang tên nhà và đất đó qua tên của tôi, vì hiện nay bà vợ cùng các con của bà đã đi khỏi địa phương không liên lạc được.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Người gửi: P.T

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai  Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến gọi: 

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ởn bạn đã gửi thắc mặc cho Nptlawyer.com ;, đối với câu hỏi của bạn Nptlawyer.com ; xin hỗ trợ bạn trả lời như sau:

Căn cứ pháp lý.

Bộ luật dân sự năm 2005

Luật đất đai năm 2013

Nội dung trả lời

Đối với mảnh đất thứ nhất, mảnh đất được đứng tên chồng nên có thể xác định mảnh đất là tài sản của chồng; mảnh đất thứ 2 đứng tên vợ nên thuộc quyền sở hữu của vợ, người vợ có quyền định đoạt mảnh đất đó. Vì khi người chồng chết không để lại di chúc nên tài sản của người chồng được chia theo pháp luật bao gồm mảnh đất ông chồng đứng tên và 1/2 của 2 ngôi nhà. Vợ và các đồng thừa kế hàng thứ nhất được hưởng phần di sản bằng nhau, tuy nhiên các đồng thừa kế đã thỏa thuận và thống nhất cho bà vợ đứng tên mảnh đất đó, Bộ luật dân sự có quy định về quyền từ chối nhận di sản này: 

Điều 642. Từ chối nhận di sản

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.

3. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.

Theo đó, người vợ được thừa kế lại quyền sử dụng đất của chồng và có đủ giấy tờ tài liệu chứng minh quyền thừa kế đó ( đã ra cơ quan công chứng để công chứng phân chi di sản ) nên có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liện với đất theo quy định tại điều 168 Luật đất đai 2013

Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, việc văn phòng ĐKQSDĐ từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn là không đúng, bạn nên dẫn chiếu những điều luật trên đồng thời xuất trình giấy tờ chứng minh người vợ được nhận thừa kế quyền sử dụng đất để yêu cầu cơ văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp giấy CNQSDĐ cho bạn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai.

Related posts

Những đối tượng nào được mua, được thuê, thuê mua nhà ở xã hội?

NP Tú Trinh

Mẫu hợp đồng thuê đất làm nhà xưởng

NP Tú Trinh

Vợ chồng có phải nộp 50% tiền sử dụng đất không ?

NP Tú Trinh

Khiếu nại liên quan đến tranh chấp đất đai như thế nào ?

NP Tú Trinh

Tư vấn về mượn đất để canh tác nhưng không trả ?

NP Tú Trinh

Nội dung của việc Nhà nước quản lý nhà nước về đất đai?

NP Tú Trinh

Mua nhà không sang tên, giờ nhà sắp giải tỏa phải làm sao?

NP Tú Trinh

Cấp phép xây nhà trên phố cổ

NP Tú Trinh

Tư vấn lập di chúc, từ chối, khai nhận, thỏa thuận chia di tài sản thừa kế

NP Tú Trinh

This website uses cookies to improve your experience. We'll assume you're ok with this, but you can opt-out if you wish. Accept Read More