Xin chào luật sư! tôi muốn được hỏi về sự việc như sau: Vào năm 1992 gia đình tôi có mua một mảnh đất nông nghiệp của anh Nguyễn Văn A với giá 5.000.000đ mua bằng hình thức mua bán viết giấy tay không có xác nhận của chính quyền địa phương chỉ có một số hàng xóm xung quanh ký chứng kiến

Sau khi mua đất xong gia đình tôi có xây nhà trên mảnh đất đó (năm 1992) và có đóng thuế đất đầy đủ. Đến năm 2015 có chính sách làm GCN quyền sử dụng đất thì gia đình tôi đã đi làm thủ tục để được cấp GCN. Nhưng chị Nguyễn Thị B là vợ của anh A (là người bán đất cho gia đình tôi) có đơn khởi kiện về mảnh đất. Trong đơn kiện chị trình bày rằng việc mua bán đất giữa chồng chị và gia đình tôi chị không hề hay biết và việc mua bán đó không có giá trị. Trong giấy mua bán đất viết tay không có chị kí tên vì được biết mảnh đất này do lúc anh A mua và bán chị không hề biết. (Anh Nguyễn Văn A đã mất vào năm 2003) Vậy với trường hợp như trên của tôi mong được luật sư tư vấn giải quyết giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi:  J.K

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn Luật đất đai của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn Luật đất đai gọi:

Trả lời

 

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi thắc mắc tới Nptlawyer.com ; chúng tôi. Với những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau

Căn cứ pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Nội dung tư vấn

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

"1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình"

Như vậy, theo hai quy định trên thì nếu có căn cứ chứng minh mảnh đất đó là tài sản riêng của anh Nguyễn Văn A thì giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và anh A là hợp pháp. Còn nếu mảnh đất này là tài sản chung của vợ chồng anh A thì giao dịch này của bạn bị vô hiệu. Bời lẽ luật hôn nhân và gia đình quy định việc định đoạt tài sản chung là bất động sản phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi dành cho quý khách hàng, ý kiến tư vấn dựa trên những quy định của pháp luật và thông tin mà khách hàng cung cấp. Nếu còn điều gì thắc mắc bạn có thể liên hệ với chungs tôi qua tổng đài  để được tư vấn pháp luật trực tiếp.

TRÂN TRỌNG./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI. 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *