Xin chào Nptlawyer.com ;, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Em là người sinh ra và lớn lên ở Việt Nam. Do ba em từng lao động ở Đài Loan và được cấp quốc tịch Đài Loan nên 4 năm trước em cũng chuyển sang quốc tịch Đài Loan (đã thôi quốc tịch Việt Nam) nhưng chưa qua đó lần nào.

Em đã tốt nghiệp Đại học Sư phạm TPHCM ngành Trung văn, hiện chỉ làm ở nhà, không làm ở công ty. Hiện em có quen với bạn gái người Việt Nam ở Đồng Nai, dự tính cuối năm sau cưới nên tính mua sẵn miếng đất dưới Đồng Nai. Xin luật sư cho biết em có đủ điều kiện để đứng tên miếng đất hay không ạ? Nếu có thì thủ tục ra sao?

Em cảm ơn nhiều!
Người gửi: Lý Kim Thăng

Câu hỏi được biên tập từ  chuyên mục hỏi đáp pháp luật  của Nptlawyer.com ;.

Tư vấn thủ tục cho người nước ngoài sử hữu nhà đất tại Việt nam

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chuyên mục tư vấn pháp luật  của công ty chúng tôi. Câu hỏi của bạn được chúng tôi trả lời lời như sau:

Cơ sở pháp lý:

– Luật đất đai năm 2013

– Luật nhà ở năm 2005

– Luật quốc tịch năm 2008

– Quyết định 19/2008/NQ-QH12 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Nội dung tư vấn luật:

Mặc dù bạn đang sinh sống ở Việt Nam nhưng vì bạn đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch Đài Loan cho nên bạn được coi là người nước ngoài cư trú ở Việt Nam theo khoản 5 Điều 3 Luật quốc tịch năm 2008:  "5. Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam"

Pháp luật đất đai hiện hành chưa cho phép cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nước ngoài. Người nước ngoài chỉ có thể mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Quyết định 19/2008/NQ-QH12 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì cá nhân nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam:

"1. Cá nhân nước ngoài có đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc được doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê giữ chức danh quản lý trong doanh nghiệp đó;

2. Cá nhân nước ngoài có công đóng góp cho Việt Nam được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng thưởng Huân chương, Huy chương; cá nhân nước ngoài có đóng góp đặc biệt cho Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

3. Cá nhân nước ngoài đang làm việc trong lĩnh vực kinh tế – xã hội có trình độ đại học hoặc tương đương trở lên và người có kiến thức, kỹ năng đặc biệt mà Việt Nam có nhu cầu;

4. Cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam;"

Ngoài ra, các đối tượng trên phải đang sinh sống tại Việt Nam, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ một năm trở lên và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Cho nên, nếu bạn kết hôn với người Việt Nam thì bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam (không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email lienhe@Nptlawyer.com.vn hoặc qua Tổng đài tư vấn .

Trân trọng!

BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *