Bạn em là người Singapore đang có nhu cầu mua nhà ở Việt Nam, cụ thể là mua chung cư. Cho em hỏi là bạn em có được mua nhà ở Việt Nam hay không? Em xin cảm ơn.

NPTLAWYER tư vấn cho bạn dựa phạm vi thông tin bạn cung cấp và yêu cầu tư vấn của bạn như sau:

Pháp luật hiện nay đã có những quy định, chính sách cho phép người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Tuy nhiên không phải người nước ngoài nào cũng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam mà tùy từng trường hợp phải đáp ứng đủ điều kiện nhất định.

Quy định về cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở Việt Nam được quy định tại Điều 7, khoản 1 Điều 159, Điều 160, Điều 161 Luật Nhà ở 2014 như sau:

Điều 7. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

  1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
  2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
  3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.

Điều 159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.”

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Điều 160. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

2. Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Theo đó, để được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài (người có quốc tịch nước ngoài hoặc người không quốc tịch) phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

Người nước ngoài cần cung cấp các giấy tờ hợp lệ để chứng minh thuộc đối tượng và đáp ứng điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm: Hộ chiếu nước ngoài còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu (Điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở). Đồng thời, người nước ngoài phải không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

Thời hạn sở hữu nhà ở của cá nhân nước ngoài tối đa không quá 50 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm nếu có nhu cầu (Điểm c Khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở 2014).

Do vậy, đối với người bạn Singapore của bạn, nếu đáp ứng các điều kiện mua nhà ở tại Việt Nam và có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp nêu trên thì có thể mua chung cư tại Việt Nam.

NPTLAWYER hy vọng tư vấn trên hữu ích cho bạn.

Trân trọng!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn nêu trên chỉ nhằm mục đích tham khảo. Tùy từng thời điểm có sự thay đổi về chính sách pháp luật mà nội dung tư vấn có thể được điều chỉnh. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc góp ý xin vui lòng liên hệ về email: npttrinhlaw@gmail.com 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *