Kính chào luật sư! Tôi có một số thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi như sau: Tôi là giáo viên về hưu muốn nhận cháu Y ( 14 tuổi) làm con nuôi. Tuy nhiên khi ra Ủy ban nhân dân để làm thủ tục nhận con nuôi thì Cán bộ hộ tịch trả lời tôi như sau:

“chị không được nhận cháu Y làm con nuôi do không đủ điều kiện vì hiện nay chị đã về hưu”.Vậy luật sư cho tôi hỏi việc làm của cán bộ hộ tịch như vậy có đúng hay không theo quy định của pháp luật? Tôi có đủ điều kiện để nhận nuôi con nuôi hay không? Nếu đủ điều kiện thì tôi phải làm thủ tục như thế nào để nhận nuôi con nuôi?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: G.N

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật hôn nhân của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gọi:

Trả lời: 

Chào chị, cảm ơn chị đã gửi thắc mắc của mình đến Nptlawyer.com ;, căn cứ vào những thông tin mà chị cung cấp xin được tư vấn cho chị như sau:

I. Căn cứ pháp lý

-Luật nuôi con nuôi

-Nghị định 19/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi

II. Nội dung phân tích

1.2. Về cơ quan hộ tịch từ chối chị về việc nhận cháu Y làm con nuôi ?

Theo điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện với người nhận nuôi con nuôi như sau:

“Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c) Đang chấp hành hình phạt tù;

d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.”

Điều 8 Luật nuôi con nuôi quy định điều kiện của người được nhận nuôi như sau:

"1. Trẻ em dưới 16 tuổi.

2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.”

Như vậy, cháu Y (nếu chưa được người khác nhận làm con nuôi) sẽ đủ điều kiện được nhận làm con nuôi. Về lý do đã về hưu không phải là lý do hợp lý để cơ quan hộ tịch từ chối hồ sơ xin nhận con nuôi của chị.

Bởi lẽ, chị đã về hưu (tức là hơn cháu Uyên hơn 20 tuổi),  nếu chị chứng minh được mình về hưu nhưng vẫn có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi và không thuộc trường hợp không được nhận con nuôi thì chị hoàn toàn có quyền nhận nuôi cháu Y. Ví dụ : tuy đã về hưu nhưng bà chứng minh được mình vẫn có thu nhập, vẫn có lương hưu, có chỗ ở, yêu thích trẻ em …thì chị đủ điều kiện được nhận con nuôi và việc cơ quan trả lời bà như vậy là không có căn cứ.

Tuy nhiên, do chị không cung cấp đầy đủ thông tin nên cần phải đặt ra trường hợp là chị không đủ điều kiện về sức khỏe đẻ chăm sóc, giáo dục con nuôi. Nếu chị không đủ điều kiện về sức khỏe để chăm sóc, giáo dục con thì việc cơ quan trả lời chị như vậy là có căn cứ. Trường hợp này, chị cần phải xin xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền để chứng minh chị có đủ điều kiện về sức khỏe để nhận nuôi con nuôi.

Như vậy, chị cần chứng minh chị có đủ điều kiện để nhận nuôi con nuôi, sau đó, chị làm thủ tục nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.

3. Thủ tục nhận nuôi con nuôi 

Thứ nhất, bà Ngọc cần chuẩn bị 2 bộ hồ sơ xin con nuôi và nhận con nuôi theo điều 17, điều 18 Luật nuôi con nuôi 2010 như sau:

“Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi

Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:

1. Đơn xin nhận con nuôi;

2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

3. Phiếu lý lịch tư pháp;

4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

5. Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này."

Trường hợp chị và cháu Y không cùng thường trú tại một địa bàn xã, thì việc xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi được thực hiện theo điều 7 Nghị định 19/2011/NĐ-CP như sau:

+ Trường hợp chị nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của cháu Y, thì văn bản về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của chị do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi chị thường trú xác nhận.

+ Trường hợp chị nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chị cư trú, thì công chức tư pháp – hộ tịch xác minh hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của chị.

"Điều 18. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước

1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:

a) Giấy khai sinh;

b) Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;

đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

2. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.”

Lưu ý : Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.  Cụ thể trường hợp này cháu Y đã 14 tuổi nên chị cần xem xét đến nguyện vọng của cháu Y.

Sau đó, chị tiến hành nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cháu Y thường trú hoặc nơi chị thường trú. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của chị, cảm ơn chị đã tin tưởng Nptlawyer.com ;

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT – Nptlawyer.com ;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *