Tư vấn Dân sự Tư vấn Lao động

Nghỉ việc do Covid-19 người lao động được nhận trợ cấp gì?

Tôi làm ở công ty này đã được 5 năm (ký hợp đồng không xác định thời hạn và đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ trong suốt thời gian này) nhưng do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên 31/7/2020 công ty cho tôi nghỉ việc. Tuy nhiên, Công ty chỉ thông báo cho tôi trước 1 tuần kể từ thời điểm cho nghỉ và không trả bất kỳ khoản phụ cấp nào khác? Tôi được biết nếu tôi nghỉ thì sẽ được hưởng trợ cấp mất việc phải không? Xin Luật sư tư vấn giúp tôi sẽ nhận được trợ cấp gì trong trường hợp này. Tôi xin cảm ơn.

NPTLAWYER tư vấn cho bạn như sau:

Người sử dụng lao động được quyền chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 38 Bộ luật lao động 2012 và khoản 2 Điều 12 Nghị định 05/2015/NĐ-CP:

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

….

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Điều 12. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

2. Lý do bất khả kháng khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Do địch họa, dịch bệnh;

b) Di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) với người lao động (NLĐ) nếu:

  • Bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19;
  • Người sử dụng lao động (NSDLĐ) đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc; và
  • Đã báo cho người lao động biết trước theo đúng quy định.

Trong trường hợp của bạn, nếu vì ảnh hưởng của dịch Covid-19 và công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc thì công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn. Tuy nhiên, hợp đồng lao động giữa bạn và công ty là hợp đồng lao động không xác định thời hạn nên công ty phải thông báo cho bạn ít nhất 45 ngày trước ngày chấm dứt hợp đồng. Thực tế, công ty chỉ thông báo trước cho bạn 1 tuần thì công ty đã vi phạm và buộc phải bồi thường cho bạn một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong trong những ngày không được báo trước.

Trợ cấp thôi việc khi bị công ty chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp trên

Điều 48 Bộ luật lao động 2012 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Như vậy, khi HĐLĐ chấm dứt theo quy định nêu trên thì công ty có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ với điều kiện NLĐ đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.

Mỗi năm làm việc, NLĐ được trợ cấp một nửa (1/2) tháng tiền lương, trong đó: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BNTN) và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo HĐLĐ của 06 tháng liền kề trước khi NLĐ thôi việc.

Trong trường hợp của bạn, bạn đã thỏa mãn điều kiện làm việc thường xuyên tại công ty từ đủ 12 tháng trở lên (05 năm) nên khi chấm dứt hợp đồng theo nội dung nêu trên, công ty phải trả trợ cấp thôi việc cho bạn tương ứng với thời gian bạn đã làm việc tại công ty sau khi trừ đi thời gian bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BNTN) và thời gian làm việc đã được công ty chi trả trợ cấp thôi việc.

Trợ cấp thất nghiệp

Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Như vậy, để bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  • NLĐ bị chấm dứt HĐLĐ theo quy định pháp luật (trừ trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật hoặc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng);
  • NLĐ đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với hợp đồng xác định thời hạn và không xác định thời hạn; hoặc đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng đối với hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ.

Nếu bạn đáp ứng các điều kiện nêu trên thì có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm. Bạn lưu ý phải nộp hồ sơ trong vòng 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ thì hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mới có giá trị (Điều 46 Luật việc làm 2013).

Thời gian hưởng TCTN được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng TCTN, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng TCTN nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Mức hưởng TCTN hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ (Điều 50 Luật việc làm 2013).

Bạn có thể tham khảo hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp: Tại đây.

NPTLAWYER hy vọng tư vấn trên hữu ích cho bạn.

Trân trọng!

*Lưu ý: Tùy từng thời điểm có sự thay đổi về chính sách pháp luật mà nội dung tư vấn nêu trên có thể không phù hợp và được điều chỉnh. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc góp ý xin vui lòng liên hệ về email: npttrinhlaw@gmail.com.

Related posts

Mẫu Báo cáo tình hình phát triển của con nuôi (VN-EN)

NP Tú Trinh

Muốn đơn phương ly hôn nhưng chồng không đưa giấy tờ?

NP Tú Trinh

Bố vay nợ tiền thì con cái có phải trả thay?

NP Tú Trinh

Mới: Quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ

NP Tú Trinh

Điều kiện nhận nuôi con nuôi 2020

NP Tú Trinh

Người thuê nhà có quyền chấm dứt hợp đồng trước hạn do dịch Covid-19 hay không?

NP Tú Trinh

Mẫu Tờ khai đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế

NP Tú Trinh

Giấy tờ cho đất được xác lập khi đang say rượu có giá trị pháp lý không?

NP Tú Trinh

Con có được thay mẹ bị tâm thần bán đất không?

NP Tú Trinh

This website uses cookies to improve your experience. We'll assume you're ok with this, but you can opt-out if you wish. Accept Read More