Thưa luật sư, tôi muốn hỏi: Năm 2013 tôi có mua mảnh đất 40m2 có xây nhà 3 tầng. Người bán cho tôi mới chỉ có trích đo của Phường (mảnh đất này có qua nhiều chủ trước khi đếnngười bán cho tôi) và chỉ có giấy tờ viết tay. Khi mua họ giao cho tôi giấy trích đo của phường và các biên lai đóng tiền thuê đất. Nay tôi muốn làm sổ đỏ mang tên tôi thì thủ tục cần làm như thế nào. Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

Tôi xin cảm ơn.

Người gửi: T.V.T

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến:

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn gửi câu hỏi tới chuyên mục hỏi đáp của công ty chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn về vấn đề của bạn như sau:

Căn cứ pháp lý:

-Luật đất đai năm 2013

-Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai 2013.

Nội dung tư vấn:

1. Trước tiên, việc mua bán đất của bạn về mặt hình thức chưa phù hợp với quy định của pháp luật. Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và phải được công chứng. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn là giấy viết tay và không có công chứng nên hợp đồng này chưa có hiệu lực pháp luật. Do đó, để hợp đồng này có hiệu lực pháp luật, 2 bên cần ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản và phải được công chứng.

2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm 2 bên ký kết và hợp đồng có công chứng. Do vậy, theo điểm c Khoản 1 Điều 99, bạn thuộc vào trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất.

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT – Nptlawyer.com ;.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *