Thưa luật sư: Em có một thắc mắc như sau xin luật sự giải đáp giúp em được không ạ: Em đang muốn mua đất khoảng 40-50m2 trong diện tích tổng thể là 267m với thông tin của chủ số là như trong ảnh thì bên anh có thể tư vấn giúp em là có vấn đề gì không?.

Vì trong sổ không nói tên người sử dụng đất là vợ hay chồng thì không biết họ có quan hệ gì và đứng tên như thế thì khi bên em mua đất có ảnh hưởng gì không? – Và trong mục 5 phần hình thức sử dụng có ghi vàmục đích sử dụng riêng là 0m hơn nữa mục đích sử dụng chung là 267m Anh chị có thể tư vấn giúp em được không ạ? Em xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: L.T.T

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luât đất đai của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi :

Trả lời:

 

Chào bạn, cám ơn bạn đã gửi thắc về Nptlawyer.com ;, căn cứ vào những thông tin do bạn cung cấp chúng tôi xin tư vấn như sau: 

Cơ sở pháp lý: 

Bộ luật dân sự 2005

Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường : Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Nội dung tư vấn:

Thứ nhất, nếu trong sổ ghi thông tin của nhiều người nhưng không ghi rõ mối quan hệ của những người này thì phần đất này thuộc quyền sở hữu chung của những người có tên trong sổ đó. 

"Điều 214. Sở hữu chung

Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản.

Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.

Tài sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài sản chung.

Điều 215. Xác lập quyền sở hữu chung

Quyền sở hữu chung được xác lập theo thoả thuận của các chủ sở hữu, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.

Điều 216. Sở hữu chung theo phần

1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.

2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Điều 217. Sở hữu chung hợp nhất

1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.

Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.

2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung."

Như vậy, các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung, trường hợp bạn mua phần đất này thì cần phải có sự đồng ý của tất cả những người có tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này. 

Thứ hai, theo khoản 16 điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy đình " . Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất."

Với hình thức sử dụng, theo khoản 5 điều 5 thông tư 23 quy định:

"5. Hình thức sử dụng được ghi như sau:

a) Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất (một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,…) thì ghi "Sử dụng riêng" vào mục hình thức sử dụng;

b) Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi "Sử dụng chung" vào mục hình thức sử dụng;

c) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi "Sử dụng riêng" và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi "Sử dụng chung" và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm theo. Ví dụ: "Sử dụng riêng: Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử dụng chung: Đất ở 50m2, đất trồng cây hàng năm 200m2"."

Theo khoản điểm a và b khoản 5 điều 5 thông tư 23/2014 thì trong trường hợp bạn đưa ra là sử dụng chung.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác bạn có thể trực tiếp đến văn phòng của công ty chúng tôi ở địa chỉ: Phòng 802, Tòa nhà VNT, số 19, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Tp. Hà Nội. Hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ email npttrinhlaw@gmail.com hoặc gọi điện để được tư vấn trực tiếp qua tổng đài .

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *