Diễn Đàn Luật; hướng dẫn sử dụng mẫu sổ đăng ký nuôi con nuôi (Mẫu TP/CN-2011/SĐK) để Quý khách hàng tham khảo và áp dụng:

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SỔ ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI

(Mẫu TP/CN-2011/SĐK)

  1. Tên cơ quan đăng ký nuôi con nuôi phải được ghi rõ tại trang bìa của sổ:
  1. Sổ phải được viết liên tục theo thứ tự từng trang, không được bỏ trống; phải đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối của Sổ.
  2. Sổ phải được giữ sạch, không được để nhoè hoặc rách nát. Cán bộ làm công tác đăng ký nuôi con nuôi phải giữ gìn, bảo quản, lưu trữ Sổ và các giấy tờ khác về nuôi con nuôi; khi thôi giữ nhiệm vụ, phải bàn giao đầy đủ cho người kế nhiệm.
  3. Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, cán bộ làm công tác đăng ký nuôi con nuôi phải tự mình ghi vào Sổ, nội dung ghi phải chính xác. Chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xoá, viết cùng một thứ mực tốt, màu đen. Nếu có sai sót do ghi chép trong Sổ, thì cán bộ làm công tác đăng ký nuôi con nuôi phải trực tiếp gạch bỏ phần sai sót, không được chữa đè lên chữ cũ, không được tẩy xoá. Sau khi sửa chữa, phải đóng dấu vào phần đã sửa chữa; phần "Ghi chú" của Sổ phải ghi rõ nội dung đã sửa, họ, tên, chữ ký của người sửa, ngày, tháng, năm sửa chữa.
  4. Số đăng ký trong Sổ phải được ghi liên tục, bắt đầu từ thời điểm mở sổ đầu năm với số 01 cho đến hết năm. Nếu Sổ được sử dụng tiếp cho năm sau, thì số thứ tự của năm sau cũng phải bắt đầu từ số 01, không được lấy tiếp số thứ tự của năm trước. Khi hết năm phải ghi rõ tổng số vụ việc nuôi con nuôi đã đăng ký trong năm, thống kê đầy đủ các trường hợp có sửa chữa do ghi chép sai sót.
  5. Số ghi trong biểu mẫu nuôi con nuôi phải tương ứng với số thứ tự ghi tại đầu trang trong Sổ.
  6. Khi ghi các mục có trong Sổ, phải lưu ý các điểm sau đây:

+ Đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi, thì ghi số Giấy chứng nhận nuôi con nuôi (đối với đăng ký lại việc nuôi con nuôi trong nước) hoặc số Quyết định về việc cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài (đối với đăng ký lại việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài) và ngày, tháng, năm đăng ký lại;

+ Đối với trường hợp ghi chú việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, thì ghi số Quyết định/bản án/văn bản cho nhận con nuôi của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài và ngày, tháng, năm ban hành quyết định đó.

+ Trường hợp đăng ký nuôi con nuôi tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, thì phải ghi đủ 3 cấp hành chính (xã/phường/thị trấn, huyện/quận, tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương) – Ví dụ: họ tên, chức vụ của người ký Giấy chứng nhận nuôi con nuôi trong nước là Nguyễn Văn A, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc hoặc Trần Thị B, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội);

+ Trường hợp đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, thì sau họ tên của người ký Quyết định về việc cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài, phải ghi rõ tên tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương. Ví dụ: họ tên, chức vụ của người ký Quyết định là Nguyễn Văn C, Chủ tịch/Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;

+ Trường hợp đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, thì sau họ tên, chức vụ của người ký Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, phải ghi rõ tên của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đó. Ví dụ: họ tên, chức vụ người ký là Nguyễn Thị D, Tham tán Đại sứ, Đại sứ quán CHXHCN Việt Nam tại Berlin, CHLB Đức.

+ Trường hợp ghi chú việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, thì phải ghi rõ họ tên, chức vụ (nếu có) của người ký quyết định và tên cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đó. Ví dụ, họ tên, chức vụ và tên cơ quan có thẩm quyền nước ngoài đã đăng ký việc nuôi con nuôi là Irina Petropna, Chánh án Tòa án quận Cam, Paris, CH Pháp.

+ Ghi chú việc điều chỉnh những nội dung đã đăng ký; bổ sung, sửa đổi Giấy khai sinh của con nuôi v.v…

+ Ghi chú về loại việc nuôi con nuôi được thực hiện như: đăng ký lại việc nuôi con nuôi; đăng ký nuôi con nuôi thực tế; ghi chú việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

+ Trường hợp cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có văn bản thoả thuận về việc cha mẹ đẻ giữ lại các quyền, nghĩa vụ đối với trẻ em sau khi cho làm con nuôi theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật Nuôi con nuôi, thì phải ghi "Cha mẹ đẻ giữ lại các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con theo khoản 4 Điều 24 của Luật Nuôi con nuôi" và liệt kê rõ các loại quyền, nghĩa vụ mà cha mẹ đẻ đã thỏa thuận giữ lại (ví dụ, quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, đại diện theo pháp luật, quản lý, định đoạt tài sản riêng của con).

  1. Khi sử dụng hết Sổ, cán bộ làm công tác đăng ký nuôi con nuôi phải ghi rõ vào trang cuối tổng số trang đã viết và tổng số các vụ việc nuôi con nuôi đã đăng ký, đại diện có thẩm quyền của cơ quan đăng ký nuôi con nuôi ký và đóng dấu xác nhận.
  2. Việc ghi chép, đăng ký nuôi con nuôi trong nước được thực hiện đồng thời vào hai (02) quyển Sổ như nhau: 01 quyển lưu tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, 01 quyển chuyển lưu tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, thì 01 quyển lưu tại Cơ quan đại diện, 01 quyển chuyển về lưu tại Bộ Ngoại giao.

Trường hợp đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, thì chỉ thực hiện ghi chép vào 01 quyển và lưu tại Sở Tư pháp./.

 

Trang số 01                                                                                        Số: …………………………

 

Phần ghi về con nuôi:

Ghi chú

Họ và tên: ………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………….

 

 

Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………..Giới tính:………………….

 

Nơi sinh: ………………………………………………………………………………………………….

 

Dân tộc: ……………………………………………. Quốc tịch: ……………………………………

 

Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………….

Phần ghi về cha, mẹ nuôi:

 

ÔNG

Họ và tên

…………………………………………………

 

……………………………………………….

 

Ngày, tháng, năm sinh

………………………………………………..

………………………………………………

 

Dân tộc

 

……………………………………………….

 

 

……………………………………

Quốc tịch

……………………………………………….

……………………………………

 

Nơi thường trú

………………………………………………

 

……………………………………..

 

Số Giấy CMND/Hộ chiếu

………………………………………………

 

……………………………………

Phần ghi về bên giao con nuôi:

 

ÔNG

Họ và tên

……………………………………………….

………………………………………..

Ngày, tháng, năm sinh

…………………………………

 

……………………………………….

Dân tộc/Quốc tịch

…………………………………

 

……………………………………….

Nơi thường trú

………………………………………….

 

……………………………………..

 

 

Số  Giấy CMND/Hộ chiếu

…………………………………

 

……………………………………….

Quan hệ của bên giao với trẻ được nhận làm con nuôi:……………………………………………..

 

Tên cơ sở nuôi dưỡng: ……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………….

 

Họ tên, chức vụ của đại diện cơ sở nuôi dưỡng: ……………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

 

Giấy chứng nhận/Quyết định số:………………………………ngày……….tháng……….năm……..

của ……………………………………………………………………………………………………………….

Họ tên, chức vụ người ký Giấy chứng nhận/Quyết định:……………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………..

 

Ngày đăng ký: ………………………………………………………………………………………………

 

Nơi đăng ký: ………………………………………………………………………………………………..

 

Chữ ký của người giao con nuôi        Chữ ký của người nhận con nuôi

 

 

 

 

 

 

        Người thực hiện

       (Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

…………………………………………

 

 

 

 

————————————————

THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:

1. Tư vấn pháp luật lao động;

3. Tư vấn pháp luật lĩnh vực dân sự;

4. Tư vấn luật hành chính Việt Nam;

2. Luật sư riêng cho doanh nghiệp;

5. Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án.

6. Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *