Chào Luật sư. Mong luật sư tư vấn giúp tôi: Tôi và chồng tôi đã không còn tình cảm nhưng lúc trước nữa. Lúc 3 năm trước khi chưa có con thì vợ chồng tôi sống rất hạnh phúc nhưng sau khi thời gian sinh cháu A được 2 tháng thì anh ở bên ngoài có vợ bé. Tôi biết được rất đau khổ nhưng vì con và không muốn mất chồng nên đành im lặng bỏ qua. Thời gian sau khoảng 7 tháng khi cháu A được 8 tháng thì gia đình bên chồng tôi nói cháu A không giống bên dòng họ và nghi là không phải cháu ruột của gia đình nên đã đòi đi xét nghiệm ADN. Lúc đó chồng tôi cũng khá nghi ngờ.

Một thời gian sau anh hỏi tôi con có phải là con của anh không ? Tôi nói "anh không tin, có quyền đi xét nghiệm tôi không cản". Sau đó mọi chuyện bắt đầu im dần đến sau khi được 3 năm thì tôi lựa chọn ra đi khi gia đình chồng đối xử quá ác, lạnh lùng, khinh rẽ gia đình tôi. Nhưng khi tôi quyết định ra đi mang con theo thì gia đình bên chồng hăm dọa sẽ kêu giang hồ xử chết. Vì thương con không muốn con tôi sống không có người nuôi dưỡng tốt khi chồng tôi thì đi làm suốt không có điều kiện chăm sóc, ba mẹ chồng thì bệnh năm này tháng nọ không hết. Tôi xin luật sư hãy giúp tôi làm sao cho tôi có thể dành được quyền nuôi dưỡng con ? để tôi có thể làm tốt bổn phận người mẹ. Chân thành cảm ơn !

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật hôn nhân của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn luật hôn nhân  gọi

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

 

1. Căn cứ pháp lý:

  Luật hôn nhân gia đình 2014.

– Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP  Của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao số 02/2000/NĐ-HĐTP ngày 23 tháng 12 năm 2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.

– Bộ luật tố tụng dân sự năm  2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011.

2. Nội dung trả lời:

Theo như nội dung thư bạn đã trình bày, giờ bạn không muốn ở với gia đình nhà chồng, bạn muốn bỏ đi và muốn dành quyền được nuôi con. Để làm được việc đó trước hết bạn phải nộp đơn ra Tòa để yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với chồng của bạn (theo khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014).

Căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên:

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Để có căn cứ chứng minh tình trạng vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, ta dựa theo quy định tại mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP như sau:

8. Căn cứ cho ly hôn 

a.Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

Như vậy, những việc gia đình chồng và ngay cả chồng bạn đã làm với bạn đã chứng minh rằng tình trạng vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Việc bạn nộp đơn ra Tòa xin ly hôn sẽ được chấp nhận.

Hồ sơ ly hôn bao gồm:

Đơn xin ly hôn

-Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

-Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng

-Bảo sao giấy khai sinh của con (nếu có)

-Các giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có).

 Nơi nộp hồ sơ: Hồ sơ xin ly hôn sẽ nộp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết

Về thẩm quyền theo cấp: Khỏa 1 Điều 33 BLTTDS 2004, sửa đổi, bổ sung 2011 có quy định: "1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: 
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này; 

Về thẩm quyền theo lãnh thổ: Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011 như sau:"a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này; 

Như vậy, Hồ sơ xin ly hôn sẽ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc (nếu không biết nơi cư trú, làm việc thì sẽ là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng).

Sau khi được Tòa giải quyết cho hai vợ chồng bạn ly hôn, bạn hoàn toàn có thể giành được quyền nuôi con. 

Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Theo đó, vợ chồng bạn có thể thỏa thuận với nhau để một người trực tiếp nuôi dưỡng con cái. Trường hợp vợ chồng không thể thỏa thuận với nhau về việc nuôi dưỡng con thì bạn có thể yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con. Tòa sẽ xem xét đến các yếu tố phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tinh thần của con để lựa chọn người được quyền nuôi con. 

Với những thông tin mà bạn cung cấp có thể thấy chồng bạn không có đủ điều kiện kinh tế, nơi ở cũng như vật chất để nuôi con và bạn cũng có đủ bằng chứng chứng minh được điều kiện không thể nuôi con của vợ bạn và khả năng chăm sóc con của bạn. Do vậy, việc tòa án xem xét cho bạn được quyền nuôi con là rất lớn.

Để giành quyền nuôi con, bạn phải có chứng cứ để chứng minh chồng bạn không có đủ điều kiện nuôi con.

Theo điều 81 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi bổ sung năm 2011, quy định chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định mà Toà án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự.

Như vậy, bạn cần thu thập chứng cứ để chứng minh chồng bạn không đủ điều kiện nuôi con, như có hình ảnh, video chồng bạn ngoại tình, tường thuật của hàng xóm về việc gia đình chồng bạn không tin tưởng đấy là cháu trai của họ, …cùng với đó là các giấy tờ chứng minh bạn đủ điều kiện nuôi con hơn chồng bạn: tài khoản ngân hàng, tiền lương, sổ tiết kiệm (nếu có),…

Khi bạn nộp những chứng cứ chứng minh như vậy, thì đó là những cơ sở để Cơ quan Tòa án xem xét yêu cầu nuôi con của bạn là có căn cứ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn luật hôn nhân.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *