Xin chào Diễn Đàn Luật;. Hiện tại tôi và vợ đang sống và làm việc tại Cộng hòa Liên bang Đức nên không thể trực tiếp đến quý công ty xin tư vấn trường hợp thuận tình ly hôn giữa tôi và vợ. Chúng tôi đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp thành phố Thái bình từ năm 2011.

Chúng tôi có một con trai trước khi đăng ký là cháu trai sinh tháng 9/ 2010. Về việt nam đăng ký tôi có làm giấy để điền tên cha vào giấy khai sinh cho cháu Con trai thứ hai của tôi sinh tháng 11/2014. Tôi có một vài thắc mắc như sau: 

Chúng tôi đang ở cùng địa chỉ tại Cộng hòa Liên bang Đức, chúng tôi sẽ tự giải quyết vấn đề về tài sản vậy khi viết và trình bày vào đơn sẽ lên viết như thế nào cho hợp lý và đúng luật ? 

Tôi sẽ nuôi cháu lớn 5 tuổi Cháu bé 1 tuổi cả hai chúng tôi sẽ cùng chăm sóc nhưng tất nhiên cháu sẽ ở cùng mẹ cả hai chúng tôi đều cùng chăm sóc và nuôi dưỡng cháu nhưng tôi ko dự định nêu là sẽ đóng góp bao nhiêu tiền cụ thê… vậy tôi nên là người viết đơn hay vợ tôi?

Vấn đề con chung của chúng tôi tự giải quyết như vậy sẽ nên viết và trình bày như thế nào cho thuận tình và đúng pháp luật?

 Tôi, vợ,con trai 5 tuổi đều mang quốc tịch Viêt Nam,cháu thứ hai Quốc tịch Đức. Tôi năm nay 58 tuổi và vợ tôi 31 tuổi lý do ly hôn là sự chênh lệnh tuổi tác quá lớn lúc đầu thì hợp nhưng càng sống càng không có tiếng nói chung, sự hòa hợp chăn gối, không hợp quan điểm sống, quan điểm làm việc và dạy giỗ con cái và quan trọng hơn là không còn tình yêu dành cho nhau cả hai đều đồng ý lên giải thoát cho nhau, trình bày như vậy có thấu tình đạt lý ko ?

Vấn đề ly dị của chúng tôi có thể được giải quyết sớm nhất có thể là bao lâu và muộn nhất là bao lâu kể từ ngày chúng tôi gửi đơn cho tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình? 

Với trường hợp thuận tình ly hôn như của chung tôi và cộng với tính chất công việc,sinh sống và làm ăn,việc học hành (đi nhà trẻ của cả hai con tôi ) tại Đức ,xa tổ quốc chúng tôi có được quyền đề nghị tòa án giải quyết sớm hơn không

 Rất chân thành cảm ơn và rất mong sự giải đáp tư vấn từ Quý Công ty

Người gửi: N V

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình gọi:

Trả lời:

Chào bạn vấn đề của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004

Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP

Nội dung trả lời:

Căn cứ vào quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Nếu như bạn đã có nơi thường trú nhất định bên Cộng hòa Liên bang Đức thì bạn có thể thực hiện việc giải quyết ly hôn theo pháp luật của Cộng hòa Liên bang Đức theo quy định tại Khoản 2 Điều 127 (như trên). Tuy nhiên nếu bạn về Việt Nam giải quyết ly hôn thì trường hợp của bạn được giải quyết theo thủ tục ly hôn chung theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Căn cứ vào quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy thì việc bạn hoặc vợ bạn là người viết đơn xin ly hôn đều được. Vì trường hợp ly hôn của bạn là thuận tình ly hôn ( theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014) nên trong đơn xin ly hôn mà bạn gửi đến Tòa án cần có những nội dung theo quy định tại Điều 312 Luật Tố tụng Dân sự năm 2004, cụ thể:

 Điều 312. Đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự
1. Người yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Toà án có thẩm quyền quy định tại mục 2 Chương III của Bộ luật này.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm viết đơn;
b) Tên Toà án có thẩm quyền giải quyết đơn;
c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Khi thuận tình ly hôn và hai vợ chồng bạn đã có những sự thỏa thuận về việc chia tài sản, về nuôi con sau khi ly hôn thì người viết đơn ( bạn hoặc vợ bạn) phải ghi rõ về nội dung đó trong đơn. Tuy nhiên bạn cần căn cứ vào quy định của pháp luật về chia tài sản chung quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Căn cứ vào các Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì dù bạn và vợ bạn thực hiện việc thỏa thuận về quyền nuôi con nhưng phải đảm bảo theo quy định của pháp luật về vấn đề nuôi dưỡng, chăm sóc con cái khi cha, mẹ ly hôn.

Còn về lý do ly hôn người viết đơn cũng cần phải nêu trong đơn, vì bạn và vợ bạn là trường hợp thuận tình ly hôn nên có thể căn cứ vào Điểm a Mục 8 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP  để đưa ra lý do, cụ thể:

"8. Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)

a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt."

Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể nào về thời hạn giải quyết việc ly hôn, tuy nhiên có thể Căn cứ Điều 311 Bộ luật Tố tụng Dân sự có quy định :

Điều 311. Phạm vi áp dụng
Toà án áp dụng những quy định của Chương này, đồng thời áp dụng những quy định khác của Bộ luật này không trái với những quy định của Chương này để giải quyết những việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 26, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 28, khoản 1 và khoản 4 Điều 30, khoản 3 Điều 32 của Bộ luật này.
Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Toà án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Toà án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

Cụ thể:

+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

+ Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.

+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Theo quy định này thì có thể vận dụng thời hạn giải quyết việc dân sự quy định tại các điều 320, 325, 331, 332, 334, 336, 339 để giải quyết việc hôn nhân và gia đình. Cụ thể là về thời hạn hủy quyết định là 15 ngày. Thời hạn giải quyết yêu cầu là từ 30 ngày đến 155 ngày. 

Về vấn đề giải quyết trong thời hạn ngắn hay dài còn phụ thuộc vào việc thực hiện các thủ tục của quá trình ly hôn theo từng địa phương.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Công ty chúng tôi, hy vọng chúng tôi đã giải đáp được vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn tin Tưởng sử dụng dịch vụ của Công ty chúng tôi.

Trân trọng ./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *