Chào Luật sư! Mình cần sự tư vấn của luật sư. Trường hợp của mình như sau: Mình và vợ kết hôn được 1 năm 7 tháng. Do có sự mâu thuẫn trong gia đình vợ mình bỏ đi vào nam. Mình có hộ khẩu thường trú tại Hải Dương, vợ mình đã nhập khẩu và thường trú tại đây trước khi bỏ đi

Quê cô ấy ở An Giang. Cô ấy bỏ đi được 2 tháng và bây giờ không biết hiện đang cư trú tại đâu. Hiện tại mình muốn làm đơn ly hôn đơn phương có được không? Khi mình lên tòa án tại nơi cư trú thì bên phía tòa án yêu cầu phải có mặt của cô ấy mới cho nộp đơn, nhưng hiện tại mình ko biết cô ấy cư trú ở đâu và cũng không có bản CMND của cô ấy. Vậy trong trường hợp của tôi có thể nộp đơn để ly hôn đơn phương được không? Và thủ tục như thế nào? Mong bạn tư vấn giúp mình và hướng giải quyết các thủ tục ra sao trong trường hợp của mình?

Cảm ơn Luật sư!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật Hôn nhân của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn pháp luật  Hôn nhân, gọi:

Trả lời:

Nptlawyer.com ; đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Vấn đề của bạn chúng tôi giải đáp như sau:

Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự 2005 

Luật hôn nhân và gia đình 2014 

Nội dung:

Trong trường hợp của bạn không thể nộp đơn ly hôn đơn phương tại thời điểm này:

Căn cứ Khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên: 
"Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn."

Để tuyên bố một người mất tích cần dựa theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Bộ Luật dân sự 2005, cụ thể là:

"Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng."

Như vậy, trong trường hợp của bạn, vợ bạn mới bỏ đi được 2 tháng mà bạn chưa áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm vợ bạn theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự thì bạn chưa có đủ căn cứ để yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích. Nói cách khác, bạn chưa thể nộp đơn để ly hôn đơn phương tại thời điểm này.

Tuy nhiên, nếu sau khi đã áp dụng đầy đủ những biện pháp thông báo, tìm kiếm vợ bạn mà sau 2 năm liền trở lên vẫn không có tin tức xác thực về việc vợ bạn còn sống hay đã chết, thì bạn – người có quyền và lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích. Thời hạn 2 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về vợ bạn. Và sau khi Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích, bạn xin ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn.

Về thủ tục ly hôn đơn phương:

Ly hôn đơn phương là chỉ có một bên vợ hoặc chồng đồng ý ly hôn, tự nguyện ký vào Đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp phường sẽ tiến hành hòa giải 3 lần. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, tòa án khi tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương sẽ tiến hành hòa giải tại tòa. Nếu hòa giải không thành, tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ chính để tòa giải quyết cho ly hôn đơn phương là: tình trạng hôn nhân trầm trọng, không thể kéo dài.
+ Hồ sơ ly hôn bao gồm:
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
– Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu: 
đơn xin ly hôn đơn phương
+ Nơi nộp hồ sơ :  
Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của người ký đơn xin ly hôn.
+ Thời gian giải quyết: Tối đa là 04 tháng.
+ Vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn:

Theo Khoản 1 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

"Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2,3,4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2,3,4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết."
Lưu ý:

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác bạn có thể trực tiếp đến văn phòng của công ty chúng tôi ở địa chỉ: Phòng 802, Tòa nhà VNT, số 19, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Tp. Hà Nội hoặc bạn có thể gọi điện để được tư vấn qua tổng đài .

Trân trọng.

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *