Thưa Luật sư: Anh trai đã kết hôn và sinh được một đứa con gái khoảng 4 tuổi. Cuộc sống gia đình anh trai thì khá khó khăn về kinh tế, hai vợ chồng đang có khoản nợ chung khoảng vài chục triệu, anh thường đi làm thuê xa nhà, thời gian ở chung với vợ là rất ít. Cách đây khoảng một năm, trong lúc xa nhà, anh có quen và yêu cô gái khác.
Và anh có nói rõ chuyện này với chị dâu, rằng anh yêu cô gái đó và muốn chị dâu khoan dung chấp nhận vì trước đây anh cưới chị dâu không phải vì tình cảm 2 bên. Do đó, anh trai cũng đã nói hết mọi thông tin về cô bồ cho chị dâu biết (số điện thoại, nơi ở, ….). Và dù yêu người khác nhưng anh trai em vẫn thực hiện tốt trách nhiệm với con gái, chu cấp tiền nuôi con. Anh không bỏ vợ con, nhưng chỉ muốn được yêu thương luôn cả cô gái kia. Chị dâu em không đồng ý, và thường xuyên điện thoại, nhắn tin chửi bới cô bồ của anh trai. Chị dâu cũng kêu gọi họ hàng hai bên khuyên nhủ anh trai, chửi mắng cô gái kia…. Hiện tại thì chị dâu còn đăng cả hình của cô gái kia lên mạng xã hội, bêu rếu cô ấy. Do đó, tình cảm vợ chồng anh trai bị sứt mẻ ngày càng nghiêm trọng hơn. Hiện tại anh trai muốn ly hôn, để chị dâu không có cớ để bêu rếu người yêu, và mắng chửi chồng với làng xóm, và mạng xã hội. Nhưng theo ý của chị dâu thì không muốn nhường bước, chị dâu không muốn ly hôn để chồng và cô gái kia thuận lợi đến với nhau. Vậy anh trai em có ly hôn được không?
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật hôn nhân gia đình của Nptlawyer.com ;
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến, gọi :
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Cơ sở pháp lý:
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004
Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2011
Nội dung tư vấn:
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, dù vợ anh bạn không đồng ý ly hôn thì anh bạn vẫn có quyền ly hôn. Do không thuộc trường hợp cấm, do đó, anh trai bạn có quyền làm thủ tục ly hôn. Anh trai bạn làm đơn xin ly hôn: Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương gửi ra Tòa án có thẩm quyền
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011 quy định:
Điều 27. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
Điều 33. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
c) Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.
Như vậy, anh bạn gửi đơn ly hôn đơn phương đến Tòa án cấp huyện nơi chị dâu bạn cư trú. Sau đó, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải, trường hợp không hòa giải được (bạn vẫn muốn ly hôn) thì Tòa án sẽ xét xử vụ án.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư hôn nhân gia đình.