Chị gái em có vay nóng 150 triệu và chủ nợ yêu cầu trả tiền lãi cứ mỗi tuần phải trả 50 triệu đồng trong suốt 1 năm. Đồng thời ép và đe dọa chị em viết giấy đặt cọc đất trong trường hợp không có tiền trả lãi thì sẽ quy ra lô đất để siết nợ. Vậy cho em hỏi giấy cọc đất đó có hiệu lực hay không? Lãi suất như vậy có đúng quy định pháp luật không? Em xin cảm ơn.

NPTLAWYER tư vấn cho bạn:

Giấy đặt cọc đất có hiệu lực không?

Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau

Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Điều 122. Giao dịch dân sự vô hiệu

Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.`

Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

Như vậy, một trong những điều kiện để một giao dịch dân sự có hiệu lực là chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện.

Trong trường hợp của bạn, chị bạn đã bị chủ nợ ép ký giấy đặt cọc đất, nếu chị bạn chứng minh được việc ký kết giấy tờ này là bị ép buộc, không trên tinh thần tự nguyện thì sẽ được xem là giao dịch dân sự vô hiệu theo Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 nêu trên. Chị bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu theo quy định pháp luật.

Lãi suất như vậy có đúng quy định pháp luật không?

Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Lãi suất như sau:

Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Như vậy, pháp luật cho phép các bên thỏa thuận mức lãi suất vay với điều kiện mức lãi suất không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Nếu lãi suất vượt mức trên thì mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực. Do đó, chị bạn có thể sẽ không phải trả phần lãi vượt quá quy định nêu trên.

Mặt khác, nếu mức lãi suất cao gấp 5 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 (20%/năm của khoản tiền vay) thì chủ nợ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

NPTLAWYER hy vọng tư vấn trên hữu ích cho bạn.

Trân trọng!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn nêu trên chỉ nhằm mục đích tham khảo. Tùy từng thời điểm có sự thay đổi về chính sách pháp luật mà nội dung tư vấn có thể được điều chỉnh. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc góp ý xin vui lòng liên hệ về email: npttrinhlaw@gmail.com.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *