Gia đình tôi có 1 mảnh đất do ông bà để lại từ năm 1994. Đến năm 2000 , cha tôi bán bớt 1 phần trong mảnh đất đó (nhưng chưa sang tên tách thửa) sau đó cán bộ địa chính đã tự ý làm hồ sơ cấp mới cho người mua mà không thông qua ý của tôi để xác minh nguồn gốc đất là mua từ cha tôi. Phần đất còn lại địa chính tự ý làm hồ sơ cấp khống cho một hộ kế cận luôn làm cha tôi mất hoàn toàn đất của mình.

 Hiện tại đất thì cha tôi vẫn làm nhưng khi đi vay ngân hàng thì không được vì mỗi lần đi vay là người được cấp khống bằng khoáng lại đút đơn vào thưa gây nhiều khó khăn và phát sinh chi phí tiền lãi vay ngoài để đáo nợ ngân hàng. Xin được tư vấn để gia đình tôi được biết rõ hơn về sự việc trên và căn cứ theo điều luật nào để gia đình tôi tiến hành kiện ra tòa án?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai Nptlawyer.com ;. 

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi:

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

I Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự 2005

 Luật Đất đai 2013

 Luật khiếu nại năm 2011

 Luật tố tụng hành chính năm 2010

II Nội dung phân tích

Theo như bạn trình bày thì rõ ràng cán bộ địa chính đã làm sai gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp về quyền sử dụng đất của gia đình bạn.

Theo quy định của pháp luật đất đai thì khi cha bạn bán một phần mảnh đất thì phải có hợp đồng mua bán phần mảnh đất đó và hợp đồng mua bán phải được công chứng chứng thực theo quy định của pháp luật theo quy định 

Tại Khoản 2 Điều 689 Bộ luật dân sự 2005 quy định:

"2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật."

Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này"

Theo các quy định trên, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán đất đai) thì bắt buộc phải công chứng tại cơ quan có thẩm quyền.

Sau khi hợp đồng được công chứng thì ba ban sẽ tiến hành nộp hồ sơ làm thủ tục tách thửa theo khoản 1,2,3 Điều 75 Nghị định 43/2014 Hướng dẫn thi hành một số điều của luật đất đai

Điều 75 Trình tự ,thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa.

1 Người sử dụng đát nọp 01 bô hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa đất 

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Sau khi tách thửa thì người mua sẽ đi làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ba bạn sẽ đi đăng kí biến động đất đai theo Điều 9 Thông tư 24/2014  Quy định về hồ sơ địa chính.

Như vậy trong trường hợp này rõ ràng là cán bộ địa chính đã làm sai.Vì vậy bạn có thể khiếu nại người đã làm sai này theo quy định của Luật khiếu nại năm 2011

Theo khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại

Điều 7. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Như vậy thì bạn có thể khiếu nại hoặc bạn có thể khởi kiện theo Luật tố tụng hành chính.Bạn có thể làm đơn khiếu nại hoặc trực tiếp khiếu nại đến người có thẩm quyền theo hướng dẫn của khoản 1 Điều 7 như trên.Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

Về thủ tục khiếu nại tại tòa án thì bạn cũng làm đơn khiếu nại ,cùng vứi các bằng chứng ,chứng minh và gửi đến tòa án nhân dân huyện theo quy định tại khoản 1 Điều28,29 Luật tố tụng hành chính năm 2010

Điều 28. Những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án

1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định và các quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.

Điều 29. Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án cấp huyện) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:

1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó;

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!         

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *