Lời đầu tiên cho tôi gửi lời chúc sức khỏe đến quý Luật Sư và lời chào thân ái! Tôi xin trình bày thắc mắc như sau: Trước đây Ông Ngoại và Bà Ngoại tôi có mua 1 căn nhà (chỉ mua bán bằng giấy viết tay). Năm 1976 ông Ngoại tôi mất, năm 2007 bà Ngoại tôi và cha tôi mất (cha tôi ở rễ). Sau khi họ mất, Mẹ tôi và anh chị em tôi tiếp tục sống trong căn nhà đó. Mẹ tôi là người nuôi dưỡng chúng tôi và sữa chữa căn nhà.

Đến năm 2014, chính quyền địa phương có tiến hành rà soát lại nguồn gốc lại căn nhà để cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Sau khi rà soát các loại giấy tờ liên quan đều hợp pháp nên chính quyền địa phương đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho mẹ tôi. Nhưng trong giấy chứng nhận lại cấp cho hộ gia đình, chứ không phải là cấp cho cá nhân mẹ tôi. Như vậy mẹ tôi không có quyền định đoạt căn nhà. Theo tôi thì giấy chứng nhận trên phải cấp cho cá nhân mẹ tôi thì đúng hơn (Ông bà ngoại tôi chỉ có duy nhất một đứa con là mẹ tôi). Nay tôi xin nhờ Luật Sư Nptlawyer.com ; giúp đỡ, trả lời thắc mắc của tôi: Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho mẹ tôi theo hộ gia đình là đúng hay sai? Khi nào thì cấp theo hộ gia đình, khi nào thì cấp cho cá nhân.

Ngoài ra cán bộ địa chính ở xã (thị trấn) khi đến gia đình tôi là chỉ thẩm tra các loại giấy tờ có hợp lệ không, có tranh chấp với nhà hàng xóm không? Chứ không hề nói là sẽ cấp giấy chứng nhận là theo hộ gia đình hay là theo cá nhân sử dụng. Sau 2 công việc: đến đo đạc diện tích căn nhà và thẩm tra hồ sơ thì sau 2 tháng thì cấp cho mẹ tôi giấy chứng nhận QSH nhà ở theo hộ gia đình.Tôi xin chân thành cảm ơn!!! Rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý luật sư.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai  của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi:  

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý:

Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính

Nội dung tư vấn :

Việc cấp quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) cho hộ gia đình được hiểu là cấp cho những thành viên trong hộ mà họ có tài sản chung, cùng đóng góp công sức hoặc chủ hộ, người được cấp QSDĐ tự nguyện nhập khối tài sản chung (quyền sử dụng đất) của mình cho các thành viên trong gia đình, việc cấp giấy chứng nhận cho cá nhân hay cho hộ gia đình dựa trên những giấy tờ lúc cá nhân nộp và kê khai khi lập hồ sơ xin cấp GCN, thông tin trên GCN sẽ được thể hiện theo những giấy tờ khi cá nhân nộp theo khoản 2 Điều 15 thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Như vậy theo thông tin bạn cung cấp ông bà ngoại bạn mất chì còn một mình mẹ bạn là con ruột theo pháp luật về thừa kế quyền sử dụng mảnh đất này sẽ thuộc quyền sử dụng của một mình mẹ bạn theo đó việc cấp GCN cũng sẽ chỉ cấp cho cá nhân mẹ bạn, do đó việc cấp GCN cho hộ gia đình là chưa chính xác bạn có thể làm đơn khiếu nại yêu cầu cơ quan địa chính sửa đổi bổi sung thông tin GCN cho mẹ bạn.

"Điều 15. Nhóm dữ liệu về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất

Nhóm dữ liệu về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất bao gồm các loại dữ liệu được xác định và thể hiện theo quy định như sau:

1. Dữ liệu mã đối tượng sử dụng đất, đối tượng sở hữu tài sản gắn liền với đất, đối tượng được Nhà nước giao quản lý đất được thể hiện trên sổ mục kê đất đai theo quy định về thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Dữ liệu tên người sử dụng đất, tên chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tên người quản lý đất được xác định và thể hiện theo quy định như sau:

a) Đối với cá nhân thể hiện các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”; họ và tên, năm sinh được ghi theo Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác của người đó; trường hợp không có giấy chứng minh hoặc giấy tờ tùy thân khác thì xác định theo sổ hộ khẩu hoặc giấy khai sinh của người đó.

Cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài (kể cả trường hợp nhận thừa kế, tặng cho nhà, đất nhưng không thuộc đối tượng được mua nhà ở tại Việt Nam) phải ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch theo hộ chiếu của người đó;

b) Đối với hộ gia đình sử dụng đất thể hiện các thông tin “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình và cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình.

Trường hợp chủ hộ gia đình hoặc người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó;"

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật đất đai. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *