Xin chào luật sư! Tôi có vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự giải đáp như sau: Bà tôi có 3 người con trai, bác thứ nhất đã chết năm 2005, bác thứ 2 lập gia đình và sinh sống tại Lạng Sơn, và bố tôi. Hiện bà đang ở với cháu trai trưởng là con của bác thứ nhất. Do gia đình tôi và gia đình bác thứ nhất ở sát nhau nên hay có xích mích, bác dâu tôi muốn chiếm đoạt đất của ông bà

Một năm trước, bà có gọi tôi ( cháu gái của bà ) sang lập di chúc cho bà. Bà minh mẫn, và biết chữ,… ngay mấy ngày sau, bà có mời bác trưởng họ, bố mẹ tôi, gia đình bác thứ nhất và 1 vài bác trong họ ra để tuyên bố di chúc trước mặt mọi người. Bà có chuyển cho bố mẹ tôi mảnh ruộng của bà là 1 sào 3 thước để sau khi bà chết thì lo ma và cúng dỗ bà. Ngay sau đó, trước hợp tác xã, hội đồng hợp tác xã và các bác trong họ, bà tôi đã ký vào giấy chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh ruộng đó. Bố mẹ tôi từ ngày đó vẫn nộp thuế và sản ruộng đều. Đến nay, hợp tác xã thông báo lấy đất để xây siêu thị, có lấy vào mảnh ruộng đó và yêu cầu gia đình nào có ruộng ở đó thì lên khai báo để đền bù thì bác dâu tôi đã vào nhà bác trưởng họ nói muốn đòi lại đất, rằng bà ở đâu ruộng ở đó. Sau đó bà tôi sang nhà tôi nói chuyện có ý đòi lại ruộng. Như vậy, bố tôi đã là chủ mảnh ruộng đó chưa? Và nếu chưa chắc chắn mảnh ruộng đó của bố tôi thì bố tôi phải làm gì? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi:

Trả lời

 

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi thắc mắc tới Nptlawyer.com ; chúng tôi. Với nhũng thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau

Căn cứ pháp lý

Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật đất đai

Luật đất đai 2013

Nội dung tư vấn

Theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì bà bạn đã viết di chúc để lại quyền sử dụng hơn 1 sào đất cho bố mẹ bạn và điều quan trọng hơn là bà đã ký vào giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, việc bà bạn ký vào giấy đó chưa đủ làm căn cứ để bố bạn làm chủ sở hữu diện tích đất này. 

Theo quy định tại khoản 3 Điều 188 Luật đất đai 2013 thì "Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính". Như vậy, diện tích đất 1 sào 3 thước này đã được chuyển quyền sử dụng nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng. Do đó, để làm chủ sử dụng hợp pháp diện tích đất này thì gia đình bạn cần phải làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất. Thủ tục được quy định tại Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-Cp như sau:

Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định

"1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);

c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định". 

Trong trường hợp gia đình bạn đã làm thủ tục sang tên thì việc đòi lại đất sẽ không thể thực hiện được, vì việc chuyển nhượng đất sẽ có hiệu lực từ thời điểm đăng ký xác lập quyền sử dụng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi dành cho quý khách hàng, ý kiến tư vấn dựa trên những quy định của pháp luật và thông tin mà khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra sự tư vấn là để cá nhân, tổ chức tham khảo. Nếu còn vấn đề thắc mắc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua tổng đài để được tư vấn pháp luật trực tiếp.

TRẬN TRỌNG./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *