Thưa luật sư. Tôi có một mảnh đất diện tích 50m gắn liền với đất là nhà cửa và tài sản tôi đã chuyển nhượng cho người khác từ năm 2014 và đã có phòng công chứng làm thủ tục chuyển nhượng và các giấy tờ viết tay khác.

Và tôi cũng đã bàn giao cho bên mua nhưng đến nay bên mua vẫn chưa làm thủ tục sang tên được vì diện tích đo đạc thực tế tăng lên vài mét nên tôi đã làm đơn xin đính chính lại sổ đỏ và được phòng tài nguyên công nhận. Bên mua đã yêu cầu đi hủy bỏ hợp đồng cũ và chúng tôi cũng chấp thuận đi hủy bỏ nội dung hủy là bên mua không có nhu cầu mua và 2 bên đã thỏa thuận kí vào biên bản hủy đã xong nhưng bên mua đến nay vẫn không giao trả lại nhà và tài sản cho chúng tôi. Chúng tôi có đề nghị nhiều lần là trả lại tòan bộ tài sản cho tôi. Tôi sẽ trả lại toàn bộ số tiền đã nhận lúc trước nhưng bên mua lại cứ đề nghị tôi đi chuyển nhượng tiếp tôi không chấp nhận và tôi cũng không muốn bán nữa và bên mua lại bảo tôi là lừa đảo và tôi có làm đơn ra xã để giải hoà giúp gia đình tôi nhưng Ủy ban nhân dân xã chưa giải hoà. Vậy tôi phải làm thế nào? Xin luật sư tư vấn giúp tôi thật cụ thể và nếu phải lên toà thì chúng tôi phải như thế nào?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai goi: 

 

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội

Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội

Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại điều 424, 425 Bộ luật dân sự 2005:

"Điều 424. Chấm dứt hợp đồng dân sự   

Hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

1. Hợp đồng đã được hoàn thành;

2. Theo thoả thuận của các bên;

3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;

4. Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;

5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại;

6. Các trường hợp khác do pháp luật quy định."

"Điều 425. Huỷ bỏ hợp đồng dân sự

1. Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

2. Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

3. Khi hợp đồng bị huỷ bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.

4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị huỷ bỏ phải bồi thường thiệt hại."

Như vậy hai bên đã thỏa thuận về việc hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên hợp đồng chấm dứt và không có hiệu lực từ thời điểm giao kết cho nên các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận. Vì vậy, bên bạn là bên bán phải trả lại tiền cho bên mua và bên mua phải trả lại nhà cho bạn. Nếu hai bên muốn tiếp tục mua bán thì phải lập hợp đồng mới.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại điều 203 Luật đất đai 2013 như sau:

"Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành."

Khi UBND cấp xã không tiến hành hòa giải thì bạn có thể khiếu nại hành vi hành chính này của UBND cấp xã.Sau khi hòa giải mà không đi đến thống nhất được thì bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *