Thưa Luật sư! Tôi có một vấn đề cần tư vấn như sau: Vợ chồng tôi có mua mảnh đất sổ đỏ chỉ mang tên của người chồng: Khi làm hợp đồng sang tên cho vợ chồng tôi thì bên bán cũng chỉ ghi có tên chồng, nhưng không có thông tin về vợ, Bên mua thì đầy đủ cả hai vợ chồng tôi. Chữ ký trên hợp đồng cũng chỉ có chữ ký của người chồng. Khi chuyển lên trên huyện ban hành chính công đã duyệt, tôi đã hoàn thành xong thủ tục nộp thuế. Tuy nhiên tôi thắc mắc là hợp đồng thiếu chữ ký của vợ bên bán- Vợ vẫn còn sống và vẫn là vợ chồng hợp pháp thì có ảnh hưởng gì không? Và tại sao tôi Xã và huyện vẫn giải quyết/ Bây giờ tôi phải làm gì. Tôi xin chân thành cảm ơn!

 Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình  của Nptlawyer.com ;.

>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình gọi:  

Trả lời:

 

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý:

– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Bộ Luật Dân sự năm 2005

Nội dung phân tích:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trường hợp này vợ vẫn còn sống và vẫn là vợ chồng hợp pháp thì đây vẫn là tài sản chung của vợ chồng do xác lập trong thời kỳ hôn nhân, việc không có  tên của vợ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ảnh hưởng tới quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng là miếng đất đó. Ở đây không có giấy tờ gì xác nhận mảnh đất đó là tài sản riêng của chồng nên mặc nhiên là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, bởi vậy mà tại xã và huyện bạn vẫn giải quyết là không trái quy định của pháp luật.

Điều 219. Sở hữu chung của vợ chồng  ( Bộ Luật Dân sự năm 2005 )

1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

3. Vợ chồng cùng bàn bạc, thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Toà án.

 

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

…."

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!         

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư hôn nhân và gia đình. 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *