Chào Luật sư, Tôi tên: Nguyễn Thị T, Sinh năm 1960. Địa chỉ: Quận X, TPHCM. Gia đình tôi là người dân sở tại sinh sống ở Quận X hàng mấy chục năm (4 đời cha ông sinh sống tại đây).

Ngày 07/02/2012, Quyết định số XXXX của Ủy Ban Nhân Dân Quận 2 về thu hồi nhà và đất ở của gia đình tôi để xây dựng đoạn tuyến kết nối Đại lộ Đông-Tây với đường Cao tốc TPHCM – Long Thành – Dầu Giây tại Phường An Phú, Quận 2, TPHCM. Tại Thửa đất sốXXX, Tờ bản đồ số 2, Phường Bình Khánh, Quận 2, TPHCM. Ba tôi là ông Nguyễn Văn Tạo để lại cho tôi phần đất với diện tích 3.200m2 đất nông nghiệp và Căn nhà lá từ năm 1992 đến nay. Vì mưu sinh cuộc sống gia đình tôi đã cải thiện phần đất nêu trên thành vườn ao, nhà ở và chăn nuôi, trồng trọt để sinh sống. Từ khi bị thu hồi đất và nhà ở của gia đình tôi, gia đình tôi trực tiếp ở tại căn nhà mái lá, vách tôn tại Thửa đất sốXXX, Phường Bình Khánh, Quận 2, TPHCM. Hiện nay, căn nhà đã xuống cấp trầm trọng, cột cây xiêu vẹo, mái lá dột nát, nền nhà ngập lụt, ẩm ướt. Ngày 26/10/2015, tôi nộp hồ sơ xin Cấp phép xây dựng tạm nhà ở nhưng UBND Quận 2 trả hồ sơ ngày 16/11/2015. Ngày 16/11/2015, tôi tiếp tục viết Đơn Cứu Xét về việc cấp giấy phép xây dựng tạm nhà ở gia đình nộp tại Phòng Tiếp Dân Quận 2. Biên nhận hồ sơ số XXXX/TCD gồm 19 bản sao các giấy tờ liên quan. Đến ngày 26/1/2015, Phòng Quản Lý Đô Thị Quận H trả lời Hồ sơ xin Cấp phép xây dựng tạm của tôi không đủ điều kiện để xem xét giải quyết. *Theo Quyết định 21/2013 do UBND TPHCM vừa ban hành, quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn TPHCM ngày 28/06/2013, trường hợp hồ sơ tôi được Cấp giấy phép xây dựng tạm nhưng UBND Quận H lại không cấp phép.* Xin Luật sư vui lòng tư vấn và hướng dẫn cho tôi nên làm những thủ tục hành chính như thế nào để được cấp phép xây dựng tạm trên thửa đất tôi sinh sống?

Tôi xin chân thành cám ơn!

Câu trả lời được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật đất đai  của Nptlawyer.com ;.

>> Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật đất đai  gọi

 

 

Trả lời:

 

Chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Nptlawyer.com ;,với thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Cơ sở pháp luật:

Luật xây dựng năm 2014

Nghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng

Nội dung phân tích:

Theo quy định tại Điều 94. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn (Luật xây dựng 2014):

"1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:

a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt;

c) Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ.

2. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.

3. Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.

4. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn.

5. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo".

Trên cơ sở quy định nêu trên bạn xem xét trường hợp của mình có đáp ứng đủ điều kiện được cấp giấy phép xây dựng tạm hay không. Trong trường hợp đủ điều kiện được cấp giấy phép xây dựng tạm, bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng tạm như sau:

Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng như sau: 
1.Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng: Theo điều 103 Luật xây dựng 2014 : “Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa thuộc địa bàn do mình  quản lý”. Vì thế đối với trường hợp của bạn, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm: (điều 95 Luật xây dựng 2014):
-Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
-Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
-Bản vẽ thiết kế xây dựng
-Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

3.Quy trình cấp giấy phép xây dựng (điều 102 Luật xây dựng 2014)
– Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định.
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép.
– Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; Trong thời gian 12 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình.
– Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *