Thưa Luật sư! Tôi có 1 thắc mắc về cách chuyển quyền sử dụng đất. Rất mong quý công ty bằng sự hiểu biết lâu năm của mình trả lời giúp. Câu hỏi như sau: Bố mẹ vợ tôi có 2 người con gái ( vợ tôi là chị cả). Ông bà có mảnh đất có ngôi nhà cấp 4 tại tỉnh Sơn La. Mảnh đất này có sổ đỏ đứng tên bố mẹ vợ tôi, tuy nhiên bố vợ tôi đã mất vào năm 2014, nay chỉ còn mình mẹ vợ.
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Bộ luật dân sự năm 2005
Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính
2. Luật sư tư vấn:
– Theo thông tin bạn cung cấp thì tài sản này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy theo điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản này được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn:
– Căn cứ khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
"2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định."
– Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:
"b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định, hồ sơ gồm có:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền."
Như vậy, với trường hợp này của bạn, Bạn nộp hồ sơ gồm:
+Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn kiền với đất
+Bản gốc giáy chứng nhận đã cấp
+ Hợp đồng mua bán có chữ ký của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết:Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất
Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật Đất đai.