Thưa luật sư!Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn cho tôi như sau:Bố mẹ tôi có một mảnh đất vườn thổ cư để lại cho hai anh em chúng tôi từ những năm 1970, được chia làm 4 thửa :1, 2, 3, 4. Thửa thứ 01 và thửa thứ 03 là của tôi, thửa thứ 02 và 04 là của em trai tôi và đã được nhà nước cấp sổ đỏ từ năm 1993. Nhưng trong thời gian dài sử dụng, chúng tôi thấy không tiện nên hai anh em chúng tôi cùng thỏa thuận nhất trí chuyển đổi thửa gia

đình tôi thứ 02 liền thửa thứ 01, thửa thứ 03 liền thửa thứ 04 là của em trai tôi để sử dụng thuận tiện. Hai anh em chúng tôi đã làm bản cam kết chuyển đổi có đầy đủ chữ ký của cả vợ chồng gia đình hai bên, và cả bên nội, bên ngoại làm chứng ký kết, không bên nào vi phạm biên bản và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính làm chuyển đổi. Hai anh em chúng tôi nhất trí cùng lên UBND xã, đã được cán bộ địa chính ký xác nhận chuyển đổi và được chủ tịch UBND xã chứng thực đóng dấu đỏ. Nhưng từ đó đến nay đã hơn 10 năm trôi qua, gia đình tôi đã nhiều lần yêu cầu gia đình em tôi cùng lên UBND xã làm thủ tục hồ sơ chuyển nhượng sang tên để thực hiện những gì đã ký kết thì gia đình em tôi không chịu, thậm chí còn gây sự cùng với những đòi hỏi sách nhiễu vô lý khác không hề nằm trong biên bản. Trong biên bản có ghi biên bản lập làm 03 bản, mỗi bên giữ 01 bản, 01 bản nộp chính quyền làm bằng chứng, nếu bên nào vi phạm thì sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.Vậy luật sư cho tôi hỏi, liệu bây giờ gia đình tôi lên UBND xã làm hồ sơ chuyển nhượng thực hiện mọi cam kết và thực hiện nghĩa vụ tài chính chuyển đổi mà không có gia đình em tôi thì UBND xã và cán bộ địa chính có giúp tôi làm thủ tục chuyển nhượng không hay vẫn nằm trong tranh chấp.? Còn gia đình em tôi không thực hiện nội dung trong biên bản đã cam kết, thậm chí còn gây cản trở cho gia đình tôi. Vậy gia đình em tôi có bị chính quyền xử lý gì không? Nếu bên hòa giải không được thì tôi phải làm như thế nào?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai  Nptlawyer.com ;. 

>> Luật sư tư vấn luật Đất đai   gọi số:  

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

 

Cơ sở pháp lý:

 Luật đất đai năm 2013 

Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường : Quy định về hồ sơ địa chính

Nội dung tư vấn:

Căn cứ khoản 4 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:

4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định:

a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

– Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;

Vậy chỉ cần hồ sơ của bạn hợp lệ là bạn có quyền chuyển đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chứ không cần sự có mặt của mặt của em bạn. Vì giấy cam kết của bạn đã có chứng thực của xã nơi có đất. Nếu như em abnj không thực hiện đúng cam kết thì bạn có thể kiện em bạn ra Tòa và đòi thực hiện đúng như cam kết hoặc bồi thường theo quy định của pháp luật. Tùy thuộc vào việc cản trở của em bạn thì có thể bị quy vào trường hợp gây rồi mất trật tự công cộng và bị xử phạt hành chính.

+ Việc hòa giải tranh chấp đất:

– Trước hết nhứng tranh chấp đát đai được khuyến khích tự hòa giải hoặc hòa giải tại cơ sở, như vậy UBND cấp xã sẽ giúp đỡ gia đình về việc giải quyết tranh chấp này. Theo đó hủ tịch UBND cấp xã phối hợp với tổ chức có liên quan khác có trách nhiệm tổ chức hòa giải . 

-Thủ tục: Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

–  Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành 

Quy định tại Luật đất đai như sau:

"Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

 Do đó UBND xã được coi là hòa giải đúng pháp luật khi tuân thủ đủ những quy định trên. Nếu như vụ việc đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

"Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành."

 Như vậy xét thấy việc hòa giải tại cấp xã không thành, bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *