Luật xây dựng được ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật đất đai ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật đấu thầu ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật nhà ở ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005.

I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

Luật xây dựng được ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật đất đai ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật đấu thầu ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật nhà ở ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005. Các đạo luật trên được ban hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đầu tư, phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống và thực hiện công cuộc xoá đói, giảm nghèo, từng bước ổn định xã hội, tiến tới phát triển bền vững đô thị và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.Việc ban hành các đạo luật này đã góp phần hoàn thiện môi trường kinh doanh, tạo động lực lớn để kích cầu đầu tư, huy động mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội và tạo khung pháp lý thống nhất hướng tới xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước của các bộ, ngành, địa phương từ năm 2005 đến năm 2007 thực tế cho thấy đã có nhiều văn bản luật điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nhưng được ban hành ở những thời điểm khác nhau cho nên còn có một số hạn chế sau:

–  Một số luật và văn bản hướng dẫn thi hành chưa được ban hành kịp thời, một số nội dung không phù hợp với thực tiễn nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung.

–  Nội dung của một số luật và văn bản hướng dẫn thi hành chưa thống nhất.

Hệ thống pháp luật về đầu tư xây dựng còn có những vướng mắc, thiếu tính thống nhất, đặc biệt là về quy trình, thủ tục đầu tư, dẫn tới việc hiểu và áp dụng pháp luật còn khác nhau. Đây là một trong những nguyên nhân trực tiếp làm chậm tiến độ, giảm hiệu quả đầu tư xây dựng các dự án, công trình sử dụng vốn nhà nước nói riêng và đầu tư xây dựng cơ bản nói chung trong những năm qua (Theo báo cáo số 76/CP-KTTH của Chính phủ ngày 15 tháng 5 năm 2009 trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 5 thì năm 2005 số dự án chậm tiến độ chiếm 9,2% tổng số dự án thực hiện đầu tư trong năm; năm 2006 là 13,1%; năm 2007 là 14,8%, năm 2008 là 16,6%).

 Với những lý do nêu trên, việc sửa đổi, bổ sung một số điều ở một số luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản là cần thiết góp phần đẩy nhanh tiến độ các dự án sử dụng các nguồn vốn kích cầu đầu tư nhằm chống suy giảm kinh tế ngay trong năm 2009.  

Ngày 19 tháng 6 năm 2009, tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XII đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản. Ngày 29 tháng 6 năm 2009, Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký lệnh công bố luật này ( Lệnh số 15/2009/L – CTN). Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.  

II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG LUẬT VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT

1. Quan điểm chỉ đạo xây dựng Luật

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản được xây dựng trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo sau đây:

– Tập trung sửa đổi, bổ sung những nội dung để giải quyết vướng mắc, những vấn đề bức thiết nhất đang cản trở các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trong thực tế thi hành các luật hiện nay.

– Đảm bảo yêu cầu thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản; nhất quán, không chồng chéo về các quy định pháp luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản.

– Đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, tạo ra môi trường pháp lý thông thoáng, thủ tục hành chính đơn giản, nhanh chóng, thuận lợi cho đối tượng thi hành luật; phát huy được quyền chủ động và nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan trong đầu tư xây dựng cơ bản.

– Phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.

2. Phạm vi điều chỉnh của Luật

Đầu tư xây dựng cơ bản được hiểu là việc bỏ vốn thực hiện các hoạt động hình thành và tái tạo tài sản cố định được sử dụng trong nền kinh tế quốc dân. Những điều khoản của các luật hiện hành liên quan trực tiếp đến toàn bộ quá trình đầu tư (kế hoạch bỏ vốn, chuẩn bị chương trình, dự án đầu tư; triển khai thực hiện chương trình, dự án; quản lý vận hành chương trình, dự án đầu tư) để tạo ra các tài sản cố định dưới dạng các công trình xây dựng và các tài sản cố định khác.Vì vậy, những điều khoản của các luật hiện hành liên quan trực tiếp đến các nội dung nêu trên của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật sửa đổi.

Phạm vi điều chỉnh của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm các Luật: Luật xây dựng, Luật đấu thầu, Luật doanh nghiệp, Luật đất đai và Luật nhà ở.

III. BỐ CỤC CỦA LUẬT
Luật sửa đổi bao gồm 7 điều

– Điều 1.  Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng ( sửa đổi 6 điều, bổ sung 01 điều mới (Điều 40a)

– Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều củaLuật đấu thầu

 – Điều 3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 170 của Luật doanh nghiệp

– Điều 4.  Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai

– Điều 5 . Sửa sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhà ở

– Điều 6. Quy định trách nhiệm của Chính phủ trong việc hướng dẫn thống nhất áp dụng các thuật ngữ có cùng nội dung nhưng có tên gọi khác nhau trong các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản.

– Điều 7.  Quy định về hiệu lực và hướng dẫn thi hành Luật.

IV. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT

1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng

1.1. Mục đích của việc sửa đổi, bổ sung:

– Làm rõ hơn nội dung hoạt động xây dựng mà tổ chức và cá nhân được thực hiện.

– Bảo đảm các quy định của Luật phù hợp với điều kiện thực tế của nền kinh tế thị trường, điều chỉnh dự án, quản lý chi phí.  

– Đơn giản thủ tục đầu tư, giảm thời gian chuẩn bị đầu tư trong các khâu thẩm định, phê duyệt, phù hợp với các Luật khác liên quan.

– Bảo đảm yêu cầu quản lý chặt chẽ quá trình đầu tư xây dựng công trình.

1.2. Những nội dung sửa đổi, bổ sung:

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư cơ bản đã sửa đổi nội dung của 6 điều và bổ sung 01 điều mới trong Luật xây dựng. Cụ thể:

1.2.1.  Sửa đổi, bổ sung Điều 7 về năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng như sau:

"1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực hoạt động xây dựng, hành nghề xây dựng được tham gia các hoạt động sau:

a) Tư vấn thiết kế quy hoạch xây dựng, lập và thẩm định dự án đầu tư, thiết kế xây dựng, định giá xây dựng, giám sát thi công và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

b) Khảo sát xây dựng công trình.
c) Thi công xây dựng công trình.
d) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
đ) Kiểm định chất lượng công trình xây dựng.

e) Chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực công trình xây dựng và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.

2.Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có năng lực hành nghề xây dựng được xác định theo cấp bậc trên cơ sở trình độ chuyên môn do một tổ chức chuyên môn đào tạo xác nhận, kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.

Cá nhân hoạt động tư vấn thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng, giám sát thi công, khảo sát xây dựng công trình phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp và phải chịu trách nhiệm cá nhân về công việc của mình.

3. Tổ chức hoạt động xây dựng phải có năng lực hoạt động xây dựng được xác định theo cấp bậc trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức.

4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải có đủ năng lực theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động.

5. Chính phủ quy định cụ thể về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và việc cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng cá nhân"

( Quy định của Luật xây dựng năm 2003:  

1. Năng lực hành nghề xây dựng được quy định đối với cá nhân tham gia hoạt động xây dựng. Năng lực hoạt động xây dựng được quy định đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng.

2. Năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân được xác định theo cấp bậc trên cơ sở trình độ chuyên môn do một tổ chức chuyên môn đào tạo hợp pháp xác nhận, kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp. Cá nhân hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, giám sát thi công xây dựng, khi hoạt động độc lập phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp và phải chịu trách nhiệm cá nhân về công việc của mình.

3. Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo cấp bậc trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức.

4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam phải có đủ điều kiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Ðiều này và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng cấp giấy phép hoạt động.

5. Chính phủ quy định về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và việc c��p chứng chỉ hành nghề xây dựng cho cá nhân phù hợp với loại, cấp công trình).

 

1.2.2. Điều 40 về điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên được sửa đổi, bổ sung như sau:  

1. Chỉ được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên khi có một trong các trường hợp sau:

a) Do ảnh hưởng của động đất, bão, lụt, sóng thần, hoả hoạn, địch hoạ hoặc do sự kiện bất khả kháng khác.

b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án.

c) Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô, mục tiêu của dự án.

d) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

2. Khi việc điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu của dự án, vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định. Trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được tự quyết định.

3. Nội dung điều chỉnh dự án phải được thẩm định trước khi quyết định.

( Quy định của Luật xây dựng năm 2003: 

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Do thiên tai, địch họa hoặc các yếu tố bất khả kháng;

b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn;

c) Khi quy hoạch xây dựng thay đổi.

2. Nội dung điều chỉnh của dự án đầu tư xây dựng công trình phải được người quyết định đầu tư cho phép và phải được thẩm định lại. Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình).

 
 

1.2.3. Bổ sung Điều 40a về giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình phải được giám sát, đánh giá phù hợp với từng loại nguồn vốn:

a)Đối với dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá toàn bộ quá trình đầu tư theo nội dung và các chỉ tiêu đã được phê duyệt.

b) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá về mục tiêu, sự phù hợp với các quy hoạch liên quan, việc sử dụng đất, tiến độ đầu tư và bảo vệ môi trường.

2. Chính phủ quy định cụ thể nội dung giám sát, đánh giá và việc tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình.

1.2.4. Điều 43 về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình được sửa đổi, bổ sung như sau:

1. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu đầu tư và hiệu quả dự án, phù hợp với nguồn vốn sử dụng và giai đoạn đầu tư.

2. Nhà nước thực hiện quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình, hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình; cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng công bố định mức, chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật và các thông tin liên quan để chủ đầu tư tham khảo xác định chi phí đầu tư.

3.Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi công trình được đưa vào khai thác, sử dụng.

Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn để thực hiện việc lập, thẩm tra và kiểm soát chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nguồn vốn sử dụng, điều kiện cụ thể của công trình xây dựng.

( Quy định của Luật xây dựng năm 2003: 

1. Chi phí cho dự án đầu tư xây dựng công trình phải được tính toán và quản lý để bảo đảm hiệu quả của dự án.

2. Việc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng nguồn vốn nhà nước phải căn cứ vào các định mức kinh tế – kỹ thuật và các quy định có liên quan khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

3. Các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc các nguồn vốn khác, chủ đầu tư và nhà thầu có thể tham khảo các quy định tại khoản 2 Ðiều này để ký kết hợp đồng).

1.2.5. Điều 54 về các bước thiết kế xây dựng công trình được sửa đổi, bổ sung như sau:  

1. Thiết kế xây dựng công trình gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác theo thông lệ quốc tế. Thiết kế cơ sở được lập trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình; các bước thiết kế tiếp theo được lập trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Tùy theo quy mô, tính chất và mức độ phức tạp của công trình cụ thể, thiết kế xây dựng công trình có thể thực hiện theo nhiều bước. Người quyết định đầu tư quyết định các bước thiết kế khi phê duyệt dự án.

3. Chính phủ quy định cụ thể các bước thiết kế đối với từng loại công trình.

( Quy định của Luật xây dựng năm 2003: 

1. Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các bước: thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.

2. Tùy theo tính chất, quy mô của từng loại công trình, thiết kế xây dựng công trình có thể được lập một bước, hai bước hoặc ba bước như sau:

a) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình quy định chỉ phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật;

b) Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và bước thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình;

c) Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng và có quy mô lớn, phức tạp.

3. Ðối với công trình phải thực hiện thiết kế hai bước trở lên, các bước thiết kế tiếp theo chỉ được triển khai thực hiện trên cơ sở bước thiết kế trước đã được phê duyệt.

Chính phủ quy định cụ thể các bước thiết kế đối với từng loại công trình và nội dung các bước thiết kế).

1.2.6. Điều 55 về thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng được sửa đổi, bổ sung như sau:

1.Công trình công cộng có quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù phải được tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình; người quyết định đầu tư quyết định việc thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình; đối với công trình khác thì việc thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình do chủ đầu tư quyết định.

2. Chi phí thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình được tính vào tổng mức đầu tư của công trình xây dựng.

3. Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo hộ quyền tác giả, được ưu tiên lựa chọn để lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định.

4. Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.

( Quy định của Luật xây dựng năm 2003: 

1. Khuyến khích việc thi tuyển thiết kế kiến trúc đối với các công trình xây dựng.

2. Các công trình sau đây trước khi lập dự án đầu tư xây dựng phải thi tuyển thiết kế kiến trúc:

a) Trụ sở cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên;

b) Các công trình văn hóa, thể thao, các công trình công cộng có quy mô lớn;

c) Các công trình khác có kiến trúc đặc thù.

3. Chi phí thi tuyển được tính vào tổng mức đầu tư của công trình xây dựng.

4. Tác giả của phương án thiết kế kiến trúc đã được lựa chọn được bảo đảm quyền tác giả, được ưu tiên thực hiện các bước thiết kế tiếp theo khi đủ điều kiện năng lực thiết kế xây dựng.

5. Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển thiết kế kiến trúc xây dựng công trình).

1.2.7. Điều 59 về thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình được sửa đổi, bổ sung như sau:

1. Thiết kế xây dựng phải được thẩm định và phê duyệt. Người thẩm định, phê duyệt thiết kế chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định, phê duyệt của mình.

2.  Người quyết định đầu tư tự chịu trách nhiệm về việc thẩm định thiết kế cơ sở và các nội dung khác của dự án khi thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình để phê duyệt dự án; trong trường hợp cần thiết, người quyết định đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan liên quan về thiết kế cơ sở.

Trong nội dung phê duyệt dự án phải xác định rõ các giải pháp thiết kế cơ sở cần tuân thủ và các giải pháp thiết kế cơ sở cho phép chủ đầu tư được thay đổi trong các bước thiết kế tiếp theo.

3.  Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt các bước thiết kế tiếp theo phù hợp với thiết kế cơ sở đã được duyệt.

4. Chính phủ quy định cụ thể nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.

( Quy định của Luật xây dựng năm 2003: 

1. Thiết kế cơ sở phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng tổ chức thẩm định khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Các bước thiết kế tiếp theo do chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt, nhưng không được trái với thiết kế cơ sở đã được phê duyệt.

3. Người thẩm định, phê duyệt thiết kế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định, phê duyệt của mình.

4. Chính phủ quy định thẩm quyền, nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình).

 

2. Sửa đổi, bổ sung Luật đấu thầu

2.1. Mục đích của việc sửa đổi, bổ sung

– Tháo gỡ vướng mắc liên quan đến công tác đấu thầu, cụ thể là bỏ quy định về tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế cho dự án; bỏ quy định hạn mức chỉ định thầu trong Luật mà giao Chính phủ quy định chi tiết.

– Tạo sự chủ động, linh hoạt cho người quyết định đầu tư trong công việc sơ tuyển nhà thầu, quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu.

– Tăng cường phân cấp trong đấu thầu cho chủ đầu tư đi đôi với việc tăng cường trách nhiệm kiểm tra, giám sát, xử phạt của người quyết định đầu tư, nhằm rút ngắn thời gian trong đấu thầu và gắn trách nhiệm trực tiếp của chủ đầu tư đối với chất lượng và tiến độ của dịch vụ tư vấn, hàng hóa và công trình.

– Tăng cường chế tài xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu, như hành vi không bán hồ sơ mời thầu, sử dụng lao động trái phép đối với gói thầu, nhà thầu không đảm bảo chất lượng và tiến độ theo thỏa thuận trong hợp đồng…

– Xử lý các vướng mắc về thủ tục đấu thầu, phù hợp với tình hình thực tế.

2.2. Những nội dung sửa đổi, bổ sung

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư cơ bản đã sửa đổi, bổ sung 21 điều của Luật đấu thầu. Cụ thể:

2.2.1. Về giá đánh giá và thẩm định đấu thầu (sửa đổi khoản 30 và khoản 39 của Điều 4).

Theo đó, giá đánh giá là giá được xác định trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại và được dùng để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp hoặc gói thầu EPC. Giá đánh giá bao gồm giá dự thầu do nhà thầu đề xuất để thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng với các chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến tiến độ, chất lượng, nguồn gốc của hàng hoá hoặc công trình thuộc gói thầu trong suốt thời gian sử dụng.

Thẩm định đấu thầu là việc kiểm tra, đánh giá của cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu để làm cơ sở cho người có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư xem xét, quyết định. việc thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu không phải là đánh giá lại hồ sơ dự thầu.

2.2.2. Về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu (sửa đổi, bổ sung Điều 11).

Nhà thầu khi tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án quy định tại Điều 1 của Luật đấu thầu, phải đảm bảo các yêu cầu về tính cạnh tranh như sau:

– Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu.

Nhà thầu tư vấn, giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng.

– Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ chức, không cùng cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với chủ đầu tư dự án.

2.2.3. Bổ sung khoản 18 và 19 vào Điều 12 ( quy định các hành vi bị cấm trong đấu thầu)

" 18. Bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu cho nhà thầu theo thời gian được xác định tại thông báo mời thầu, thư mời thầu.

19. Sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước có đủ khả năng thực hiện và đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu.”

2.2.4. Về chỉ định thầu (sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm đ khoản 1 và khoản 3 của Điều 20) được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

– Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia; gói thầu thuộc dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia. (Điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật đấu thầu năm 2005: Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết).

– Gói thầu có giá trị trong hạn mức được chỉ định thầu hoặc do yêu cầu đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ. (điểm đ khoản 1 Điều 20 của Luật đấu thầu năm 2005: Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu).

2.2.5. Về phương pháp đánh giá hồ sự dự thầu (sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 29)

– Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu phải được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật ; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc các nội dung để xác định giá đánh giá trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC.

– Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” để đánh giá về kỹ thuật; khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật là thang điểm, phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật, bảo đảm không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm kỹ thuật; trường hợp yêu cầu về kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu không được quy định thấp hơn 80%; đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào đánh giá trên cùng mặt bằng vê kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất trên cùng một mặt bằng được xếp hạng thứ nhất.

2.2.6. Về thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu (sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 31)

Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là bốn mươi lăm ngày đối với đấu thầu trong nước, sáu mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày mở thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả đấu thầu.

( Quy định của Luật đấu thầu năm 2005: Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là bốn mươi lăm ngày đối với đấu thầu trong nước, sáu mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày mở thầu đến khi chủ đầu tư có báo cáo về kết quả đấu thầu trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định)

2.2.7. Về sơ tuyển nhà thầu (sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 32)

Căn cứ tính chất, quy mô của gói thầu, việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu rộng rãi nhằm chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu.

(Quy định của Luật đấu thầu năm 2005: Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá, gói thầu EPC có giá gói thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ hai trăm tỷ đồng trở lên phải được tiến hành sơ tuyển).

2.2.8. Về tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu (sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 33)

Hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ và bị loại.

( Quy định của Luật đấu thầu năm 2005:Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”)

2.2.9. Về trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu (sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 35)

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định giá đánh giá trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng hợp để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu về kỹ thuật cao thì xem xét đề xuất về tài chính đối với nhà thầu xếp thứ nhất về kỹ thuật.

( Quy định của Luật đấu thầu năm 2005: Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng hợp để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì xem xét đề xuất về mặt tài chính đối với nhà thầu xếp thứ nhất về mặt kỹ thuật.)

 2.2.10. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 38

Có giá đánh giá thấp nhất trên cùng một mặt bằng.

( Quy định của Luật đấu thầu năm 2005: Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng)

2.2.11.Về trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu ( sửa đổi, bổ sung Điều 39)

Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu trình chủ đầu tư xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.

– Cơ quan, tổ chức thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của bên mới thầu để trình chủ đầu tư xem xét, quyết định.

( Quy định của Luật đấu thầu năm 2005:

1. Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.

2. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định ).

2.2.12. khoản 1 Điều 40; khoản 1 Điều 41; khoản 3 Điều 42; khoản 2 Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:  

– Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu (khoản 1 Điều 40).

          – Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của chủ đầu tư (khoản 1 Điều 41).

– Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư xem xét, lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo; trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì xem xét xử lý tình huống theo quy định (khoản 3 Điều 42).

          –  Căn cứ vào quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo đến các nhà thầu tham gia đấu thầu về việc huỷ đấu thầu (khoản 2 Điều 43).

 

2.2.13. Sửa đổi, bổ sung nguyên tắc xây dựng hợp đồng (Điều 46)

Hợp đồng phải phù hợp với các quy định của Luật đấu thầu và các quy định pháp luật có liên quan.

Trường hợp là nhà thầu liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu tư phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.

Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu.

( Quy định của Luật đấu thầu năm 2005:

1. Hợp đồng phải phù hợp với quy định của Luật này và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp là nhà thầu liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu tư phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.

3. Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Trường hợp phát sinh khối lượng công việc hoặc số lượng hàng hóa nằm ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định. )

2.2.14. Khoản 2 và khoản 3 Điều 57 về điều chỉnh hợp đồng được sửa đổi, bổ sung như sau:

– Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đã ký và phải được chủ đầu tư xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau điều chỉnh không dẫn đến làm tăng tổng mức đầu tư được duyệt, trừ trường hợp được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.

– Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài quy định trong hợp đồng mà không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư thoả thuận với nhà thầu đã ký hợp đồng để tính toán bổ sung các công việc phát sinh và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp thoả thuận không thành thì nội dung công việc phát sinh đó hình thành một gói thầu mới và tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định.

( Quy định của Luật đấu thầu năm 2005:

2. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đã ký và phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau điều chỉnh không được vượt dự toán, tổng dự toán hoặc giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt, trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho phép.

3. Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu thì chủ đầu tư thoả thuận với nhà thầu đã ký hợp đồng để tính toán bổ sung các công việc phát sinh và báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp thoả thuận không thành thì nội dung công việc phát sinh đó hình thành một gói thầu mới và tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này).

2.2.15. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 về trách nhiệm của người có thẩm quyền như sau:  

          – Quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu, bao gồm cả hình thức chỉ định thầu theo quy định.

          – Phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

          – Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.

          – Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật đấu thầu và các quy định pháp luật khác có liên quan.

          – Huỷ, đình chi cuộc thầu hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định pháp luật khác có liên quan.

          – Chịu trách nhiệm trước pháp lu��t về các quyết định của mình.

( Quy định của Luật đấu thầu năm 2005:

1. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
2. Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu.

3. Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

4. Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu.
5. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.

6. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình).

2.2.16. Bổ sung các khoản 13, 14 và 15 vào Điều 61 quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư

13. Phê duyệt hồ sơ mời thầu.

 14. Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

 15. Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu.”

2.2.17. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 70 như sau:

Chủ đầu tư là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.         

( Quy định của Luật đấu thầu năm 2005:

 Người có thẩm quyền là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình).

2.2.18. Về hình thức xử lý vi phạm (sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm c khoản 1 Điều 75)

a) Cảnh cáo được áp dụng trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này; nhà thầu trúng thầu nhưng cố tình không tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc đã thương thảo, hoàn thiện hợp đồng nhưng không ký; nhà thầu đã ký hợp đồng nhưng cố tình không thực hiện một phần hay toàn bộ hợp đồng; nhà thầu thực hiện gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu EPC không bảo đảm chất lượng và tiến độ theo thỏa thuận trong hợp đồng;”

“c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 12 của Luật này hoặc có từ ba hành vi vi phạm trở lên bị cảnh cáo theo quy định tại điểm a khoản này.”

( Quy định của Luật đấu thầu năm 2005:

a) Cảnh cáo được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật đấu thầu ngoài các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này.

c) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 12 của Luật này).

 
 

3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 170 của Luật doanh nghiệp như sau:

Đăng ký lại và tổ chức quản lý, hoạt động theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; việc đăng ký lại được thực hiện trong thời hạn năm năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

( Quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005:

Đăng ký lại và tổ chức quản lý, hoạt động theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; việc đăng ký lại được thực hiện trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực)

4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai và Luật nhà ở  

Nội dung sửa đổi, bổ sung Luật đất đai và Luật nhà ở gồm các vấn đề sau:

4.1.Thống nhất việc cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại thống nhất trong cả nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.

4.2. Quy định thống nhất đầu mối cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Cụ thể:  

 Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài.

– Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.

Việc thống nhất cấp một loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và giao cho một cơ quan làm đầu mối thực hiện sẽ có điều kiện xác định chính xác hơn quyền của tổ chức, cá nhân, hạn chế tranh chấp có thể phát sinh, góp phần giải quyết những vướng mắc trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng nhằm thúc đẩy các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tạo điều kiện thực hiện các quyền của chủ đầu tư như quyền thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

4.3. Bãi bỏ Điều 123 của Luật đất đai về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất  và 15 điều của Luật nhà ở. Cụ thể như sau:

Bãi bỏ 15 điều của Luật nhà ở:  

–  Điều 11. Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở

– Điều 12. Ghi tên chủ sở hữu trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

–  Điều 13. Hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

–  Điều 14. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

–  Điều 15. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

– Điều 16. Trình tự cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

– Điều 17. Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

–  Điều 18. Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

-Điều 19. Xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

– Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

–  Điều 127.Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

– Điều 128.Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

–  Điều 130.Các quy định khác áp dụng đối với chủ sở hữu nhà ở

– Điều 138. Công nhận quyền sở hữu nhà ở

–  Điều 152. Hiệu lực pháp lý của các giấy chứng nhận về quyền sở hữu đối với nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp trước ngày Luật nhà ở có hiệu lực thi hành

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản đã giao trách nhiệm cho Chính phủ quy định thống nhất các thuật ngữ trong các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản như: Báo cáo đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Dự án đầu tư xây dựng công trình, Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật, Chủ đầu tư, Chủ dự án… trong các Luật đấu thầu, Luật xây dựng nhằm tạo thuận lợi hơn cho tổ chức, cá nhân trong việc trình, phê duyệt dự án đầu tư (Điều 6).

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật, hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

Các bộ chủ quản tổ chức phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng ở trung ương và địa phương triển khai kế hoạch tuyên truyền, phổ biến Luật để mọi tổ chức, cá nhân có nhận thức đúng và quán triệt được đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.

(Nptlawyer.com LAW FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *