Xin chào Diễn Đàn Luật;! Năm 1996 UBND xã đã thu tiền sử dụng đất và giao đất cho tôi để sử dụng làm nhà ở. Nhưng sau đó có vướng mắc về việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất nhà ở nên UBND xã không làm được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tôi.

Năm 2014 phòng tài nguyên môi trường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tôi, tôi đã xuất trình biên nhận thu tiền của UBND xã năm 1996 nhưng không được chấp nhận vì "giấy biên nhận tiền không đúng quy định". Cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói rằng tiền nộp năm 1996 của tôi UBND xã phải có trách nhiệm trả lại cho tôi. Để được việc tôi đã nộp 100% số tiền sử dụng đất theo quy định năm 2014 ở địa phương. Tôi xin hỏi Luật sư, viêc tôi nêu trên theo quy định của Pháp Luật sẽ được giải quyết như thế nào? Việc đảm bảo giá trị của tiền đã nộp năm 1996 được quy định như thế nào?

Cảm ơn Luật sư!

Câu hỏi được biên tập từ  chuyên mục tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

.

Luật sư tư vấn Luật Đất đai :

Nội dung trả lời

Nptlawyer.com ; chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ của công ty chúng tôi. Vấn đề bạn vướng mắc, chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

1. Cơ sở pháp lý

Luật đất đai 2013

Nghị định 45/2014/NĐ-CP Quy định về tiền sử dụng đất

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ theo Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định:

"Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng
".

Điều này có nghĩa rằng, khi bạn chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bạn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính (nộp tiền sử dụng đất) theo quy định của pháp luật. Việc bạn thông tin có giấy biên nhận thu tiền sử dụng đất nhưng không đúng quy định thì bạn cần xem xét lại,vì có thể đó không phải là giấy thu tiền sử dụng đất mà là giấy thu các khoản phí, lệ phí khác. 

Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 45/2014/NĐ-CP Quy định về tiền sử dụng đất

" Điều 21. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn việc xác định và nộp tiền sử dụng đất; thủ tục, hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất; thủ tục, hồ sơ liên quan đến việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định.

b) Quy định hồ sơ, tờ khai, chứng từ, mẫu sổ để quản lý việc thu nộp tiền sử dụng đất và phân cấp việc quản lý thu nộp tiền sử dụng đất phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và pháp luật đất đai.

c) Kiểm tra, hướng dẫn việc thẩm định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về giá.

d) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thu tiền sử dụng đất.

đ) Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện rà soát các quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng không thuộc Điều 11, Điều 12 Nghị định này, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý phù hợp với quy định của Luật Đất đai.

e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài chính, cơ quan thuế với cơ quan tài nguyên và môi trường, Kho bạc Nhà nước để xác định và thu nộp tiền sử dụng đất.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

Phối hợp với Bộ Tài chính để hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước các cấp để xác định và thu nộp tiền sử dụng đất.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Ban hành Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, quyết định giá đất cụ thể làm cơ sở xác định tiền sử dụng đất phải nộp.

b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của đối tượng được Nhà nước giao đất và việc thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Nghị định này.

c) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với cơ quan thuế tổ chức thực hiện việc quản lý đối tượng được Nhà nước giao đất theo quy định của Nghị định này.

d) Kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm về kê khai và thực hiện miễn, giảm không đúng đối tượng, chế độ gây thiệt hại cho Nhà nước cũng như người nộp tiền sử dụng đất.

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo."

Theo như trên, nếu trường hợp giấy biên nhận của bạn đúng là giấy biên nhận thu tiền sử dụng đất nhưng không đúng quy định thì bạn có thể tìm tới các cơ quan chuyên môn liên quan để tiến hành thẩm tra chứng từ đó. Nếu là do UBND xã cấp sai thì sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP:

"Điều 16. Ghi nợ tiền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.

2. Đối với trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà còn nợ tiền sử dụng đất trong thời hạn được ghi nợ thì được hưởng mức hỗ trợ thanh toán trước hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều này."

Như vậy việc xác nhận giấy biên nhận của bạn là sai thì bạn được coi như việc nợ tiền sử dụng đất vậy bạn phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm trả nợ.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng  tôi. Mong rằng những vướng mắc của bạn đã được tháo gỡ. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới bộ phận tư vấn pháp luật của công ty chúng tôi.

Trân trọng ./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *