Xin chào Nptlawyer.com ;, tôi có câu hỏi xin được giải đáp:Ngày 21/4/2016,tôi có nhận được quyết định số 2763 ngày 13/4/2016 về việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quyết định số 535 – QĐ/UBND ngày 22/6/2006 của UBND huyện Kim Bảng cấp cho hộ gia đình ông Bùi Văn C và bà Trần Thị T

với diện tích là 205 m2 đất, thời hạn sử dụng đất lâu dài. Lý do thu hồi là việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên là chưa đúng  . Năm 2002 gia đình tôi có mua xuất đất của gia đình ông T.V.T cùng vợ là bà T.T.H.T với điện tích là 125 m2 (chiều rộng là 5 m, chiều dài là 25 m). Sau đó gia đình tôi có vượt lập, trong quá trình vượt lập do ao sâu nên diện tích có vượt lên là 80,2 m2. Năm 2005 thực hiện theo thông báo số 18-TB/UBND, ngày 10/11/2005 của UBND xã Văn Xá về việc nộp tiền theo phương án giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp của UBND xã Văn Xá và theo quyết định số 1131/QĐ – UBND huyện Kim Bảng ngày 10/10/2005 quyết định việc phê duyệt phương án xử lý các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp tại xã Văn Xá, huyện Kim Bảng, theo hiện trạng với tổng diện tích là 205 m2 của gia đình tôi và đã được hội đồng thẩm định của UBND xã Văn Xá phê duyệt phương án xử lý vi phạm chuyển quyền sử dụng dụng đất là 80,2 m2 và không thu tiền sử dụng đất, cùng với các hộ liền kề. Diện tích được cấp giấy chứng nhận QSĐ là 205 m2 và diện tích cho hợp pháp hoá là 205 m2 theo phương án xử lý vi phạm chuyển quyền sử dụng đất theo phương án trang số 12, số 66 của UBND xã Văn Xá tại tờ số 3 thửa 275 và đã được UBND xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Vậy việc UBND huyện Kim Bảng ra quyết định số 2763 về việc thu hồi giấy chứng nhận của gia đình tôi có đúng không?

Tôi xin cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai  Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến gọi:  

Trả lời: 

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai 2003

Luật đất đai 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013

2.Nội dung tư vấn

Đến thời điểm 2005 thì gia đình bạn đang sử dụng diện tích đất 205m2 nên sẽ áp dụng quy định tại điều 50 ,luật đất đai 2003.

Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình,cá nhân,cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế,tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;  

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật."

Vì gia đình bạn nhận chuyển nhượng năm 2002 và thực hiện lấn chiếm sau đó tức là sau ngày 15/10/1993 nên sẽ không rơi vào khoản 1 điều này. Theo khoản 6 điều này thì gia đình bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo thông tin mà bạn cung cấp thì đã có sự xác nhận của ủy ban nhân dân xã là đất không có tranh chấp)và phải nộp tiền sử dụng đất.Tuy nhiên  gia đình bạn đã không phải nộp tiền sử dụng đất.Điều đó là trái với quy định của pháp luật.

Vì quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được ban hành ngày 13/4/2016,nên để xem xét tính hợp pháp của quyết định này phải dựa vào quy định của pháp luật hiện hành là luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn.

Theo khoản 2,điều 106,luật đất đai 2013 .Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong các trường hợp sau:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai."

Theo đó,quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND huyện Kim Bảng là đúng.

Tuy nhiên ,theo quy định tại điều 20,22,nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013 thì trường hợp của gia đình bạn sẽ được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đáp ứng một số điều kiện.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.    

Bộ phận Luật sư đất đai.              

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *