Kính chào luật sư! Tôi muốn được tư vấn một vấn đề như sau: Năm 2011 hai vợ chồng tôi có mua 1 thửa đất 405 mét vuông do hai vợ chồng đứng tên. Năm 2012 thì vợ chồng tôi xây 1 căn nhà cấp 4.

Nhưng chưa làm giấy CN QSD và Nhà ở gắng liền với đất. Cho đến năm 2014 thì vợ tôi tặng cho tôi 1/2 tài sản là GCN QSDD. Vậy luật sư cho tôi hỏi căn nhà đó có còn là tài sản chung của hai vợ chồng không hay thuộc về tài sản riêng của tôi. Rất mong sự hồi âm của luật sư.

Chân thành biết ơn luật sư!

Người gửi: P.H

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

.

Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến gọi:

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho công ty chúng tôi. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Cơ sở pháp lí:

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2013

Luật Đất đai năm 2013

Nội dung phân tích:

Căn cứ vào Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2013 có quy định cụ thể về tài sản chung của vợ, chồng như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2013 có quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy thửa đất mà vợ, chồng bạn có được đó chính là tài sản chung của vợ, chồng bạn.

Tại Khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 có quy định như sau:

Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.

Vì đất đai là tài sản bắt buộc phải đăng kí quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp của bạn do bạn chưa thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất nên về mặt pháp lí vợ, chồng bạn không có đủ điều kiện để thực hiện các quyền của người sử dụng đất ( quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013). Như vậy thì việc tặng cho tài sản của vợ, chồng bạn không có hiệu lực pháp luật vì không đủ căn cứ để thực hiện quyền tặng cho tài sản. Để việc tặng cho tài sản có hiệu lực thì bạn phải thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất để có đầy đủ các quyền năng của người sử dụng đất.

Trên đây là câu trả lời của chúng tôi, hy vọng bạn sẽ giải đáp được những thắc mắc của mình. Nếu bạn cần tham khảo thêm những vấn đề còn thắc mắc xin hãy liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ emaill npttrinhlaw@gmail.com hoặc qua Tổng đài tư vấn: .

Trân trọng ./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT_Nptlawyer.com ;.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *