Chào luật sư: em có vấn đề đang cần luật sư giải đáp ? mẹ em mua đất năm 2000 có giấy tờ mua bán, do là bìa đỏ của chủ bán lại sai tên nên mẹ em hồi đó lại bận đi dạy nên không có thời gian đi đính chính tên của cái ông mà đất cho nhà em để sang nhượng.

Nhưng giờ mẹ em mất rồi giờ em muốn bên người bán đất phải sang nhượng cho em bên em là dân tộc thiểu số mà nghe bên địa chính xã nói là người dân tộc thiểu số nếu muốn bán đất là phải có 5 sào đất còn lại thì mới sang nhượng cái đám đất mà mẹ em mua hồi đó tại hiện tai từ trước giờ ông mà bán đất cho em ông chỉ có 1 sào 6 nên việc sang nhượng tên cho em không được em mong luật sư tư vấn giúp em nếu như vậy không sang được tên thì chẳng lẽ bìa đỏ đất đó cứ đứng tên của người bán từ trước ạ.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;

>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: 

Trả lời: 

 

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Căn cứ pháp luật:

– Luật đất đai năm 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP  Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

2. Nội dung tư vấn:

Đối với việc này tùy thuộc vào từng trường hợp và loại đất  và có các qui định khác nhau chứ không phải cứ là đất của dân tộc thiểu số thì sẽ không được chuyển nhượng.

Theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

“Điều 40. Qui định về điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ.

1. Hộ gia đình, cá nhân đồng bảo dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.
 

2. Tổ chức, cá nhân không được nhân chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của nhà nước mà không thuộc trường hợp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo qui định tại Khoản 1 điều này”

Như vậy, theo qui định của pháp luật, bạn có thể mua đất của người dân tộc thiểu số nếu đất của họ thuộc các qui định của điều 40, đó là đất được nhà nước cấp theo chính sách hỗ trợ quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không còn nhu cầu sử dụng. Những loại đất không thuộc trường hợp này bạn có thể mua bình thường.

Điều kiện chuyển nhượng đất đai được qui định tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013

“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

Do vậy, theo qui định tại điều 188 luật đất đai 2013 thì những điều kiện chuyển nhượng đất đai:

– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Đất không có tranh chấp

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành.

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, đối với câu hỏi của bạn thì đất của đồng bào dân tộc thiểu số nếu không thuộc trường hợp qui định của pháp luật thì vẫn được chuyển nhượng bình thường kèm với những điều kiện (có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành, trong thời hạn sử dụng đất) thì đất đai vẫn được chuyển nhượng bình thường. Do đó, bạn và người bán vẫn được tiến hành các thủ tục chuyển nhượng bình thường theo đúng quy định của pháp luật 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *